Hiện nay công trình tạm, nhà tạm xuất hiện rất nhiều và để đảm bảo cho những công trình tạm, nhà tạm được sử dụng và được cấp phép xây dựng theo đúng quy định thì pháp luật đã đưa ra những điều khoản, những quy định về việc xây dựng, thủ tục cấp giấy phép xây dựng công trình tạm, nhà ở tạm.
Mục lục bài viết
1. Dựng nhà tôn, nhà tạm theo quy định của pháp luật có phải xin giấy phép xây dựng không?
1.1. Giấy phép xây dựng là gì?
Khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 quy định, giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý rất quan trọng đối với công trình phải có giấy phép trước khi khởi công, là cơ sở để xác định hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng, xử lý vi phạm hành chính, thậm chí trong một số trường hợp sẽ quyết định công trình có bị tháo dỡ hay không.
Theo khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, giấy phép xây dựng gồm những loại sau:
– Giấy phép xây dựng mới;
– Giấy phép sửa chữa, cải tạo;
– Giấy phép di dời công trình;
– Giấy phép xây dựng có thời hạn (là giấy phép cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong một thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng).
1.2. Dựng nhà tôn, nhà tạm theo quy định của pháp luật có phải xin giấy phép xây dựng không?
Nhà tôn là loại nhà được xây dựng rất phổ biến bởi tính đơn giản, dễ xây dựng, tiết kiệm chi phí, dễ dàng tháo lắp di chuyển từ khu vực này sang khu vực khác. Nhà tôn rất hữu ích khi sử dụng cho các dự án nhà xưởng, nhà kho cho đến các công trình dân dụng,…
Nhà tạm là loại nhà không đảm bảo mức độ sử dụng, tiện nghi tối thiểu, thiếu các diện tích đảm bảo nhu cầu sinh hoạt tối thiểu: Bếp, nhà ăn, công trình phụ. Xây dựng bằng các vật liệu tạm thời, dễ cháy có niên hạn sử dụng dưới vài năm theo quy định của pháp luật.
Theo quy định nhà tôn, nhà tạm vẫn phải xin giấy phép xây dựng như các loại nhà khác. Tuy nhiên, trong một số trường hợp việc xây dựng nhà tạm, nhà tôn không phải xin giấy phép. Và sẽ căn cứ vào hình thức xây dựng là nhà riêng lẻ hay là công trình tạm. Cụ thể:
* Đối với việc xây dựng nhà tôn, nhà tạm là công trình tạm:
Điều 131 Luật xây dựng năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2020 quy định công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích sau:
– Thi công xây dựng công trình chính
– Sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác, được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình và thời gian tồn tại của công trình tạm.
Theo khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020) quy định những trường hợp được miễn giấy phép xây dựng sau đây:
– Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp
– Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020);
Như vậy, căn cứ vào những quy định trên có thể hiểu rằng nhà tôn, nhà tạm là công trình tạm nếu được xây dựng nhằm giúp cho việc thi công công trình chính, hoặc nhằm sử dụng cho việc tổ chức sự kiện hoặc hoạt động khác, được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận thì sẽ không phải xin giấy phép xây dựng. Như vậy, công trình xây dựng tạm theo quy định trên không phải xin giấy phép xây dựng trước khi khởi công, vì được miễn. Tuy nhiên, cũng phải đáp ứng đủ điều kiện xây dựng công trình này được quy định trong khoản 30 điều 3 và điều 94 Luật xây dựng 2014.
* Đối với việc xây dựng nhà tôn, nhà tạm là nhà riêng lẻ:
Nếu nhà tôn, nhà tạm được xây dựng trong khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất nếu có đủ điều kiện thì phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công, nghĩa là trong trường hợp này phải xin giấy phép xây dựng. Các trường hợp còn lại không thuộc trường hợp nêu trên thì sẽ được miễn giấy phép xây dựng.
2. Điều kiện xin giấy phép xây dựng có thời hạn:
Nhà tôn, nhà tạm là hình thức xây dựng tạm thời để phục vụ cho các mục đích chính như xây dựng thi công các công trình chính…Vậy nên việc cấp giấy phép cho nhà tôn, nhà tạm cũng chính là cấp giấy phép tạm thời. Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định. Về điều kiện chung cấp giấy phép tạm thời đối với cả 2 trường hợp nhà tôn, nhà tạm là nhà ở riêng lẻ hoặc công trình tạm được quy định rõ như sau:
– Nhà tôn, nhà tạm nếu thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và phải chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Nhà tôn, nhà tạm phải phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Mục đích xây dựng nhà tôn, nhà tạm phải phù hợp với mục đích sử dụng đất được xác định tại các giấy tờ hợp pháp về đất đai của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn.
– Việc thi công xây dựng nhà tôn, nhà tạm phải bảo đảm an toàn cho công trình đang thi công và các công trình lân cận, bảo đảm việc bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa theo quy định pháp luật, bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
– Sau khi hết thời hạn ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất, chủ đầu tư sẽ phải cam kết tự phá dỡ công trình nhà tôn, nhà tạm, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ. Trường hợp quá thời hạn này mà quy hoạch xây dựng chưa thực hiện được, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công trình cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất. Việc hỗ trợ khi phá dỡ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Tuy nhiên, trong trường hợp quy hoạch xây dựng có điều chỉnh kéo dài kế hoạch thực hiện thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo về việc gia hạn thời gian tồn tại của công trình.
Trường hợp chủ đầu tư tiếp tục có nhu cầu xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo thì thực hiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo thời hạn của quy hoạch xây dựng điều chỉnh.
Ngoài ra, việc xây dựng nhà tôn, nhà tạm trong từng trường hợp cụ thể sẽ phải đáp ứng các điều kiện về thiết kế xây dựng công trình hay nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật xây dựng.
3. Thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà tạm, công trình xây dựng tạm trong trường hợp không được miễn giấy phép:
Căn cứ vào điều 93 Luật xây dựng 2014 và điều 13 Thông tư
– Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà tạm, công trình xây dựng tạm.
– Bản sao có công chứng hoặc đã được chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về việc sử dụng đất đai.
– Hồ sơ về bản vẽ thiết kế công trình.
– Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và cấp giấy phép xây dựng nhà tạm là UBND cấp quận và UBND cấp huyện.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Luật Xây dựng năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2020;
– Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.