Đòi lại tiền xin việc. Đưa tiền xin việc nhưng không xin được việc có đòi lại được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật sư, tôi muốn xin việc cho con gái tôi vào nhà nước để làm việc nên tôi đã đưa cho bác họ tôi 300 triệu để xin việc và bác bảo tôi cứ yên tâm chắc chắn con gái tôi sẽ được vào thôi. Vì là có họ nên tôi cũng tin tưởng nhưng đã hơn 1 năm trôi qua tôi thấy bác họ không thể xin được việc cho con gái mình.Tôi đã bảo bác đưa lại cho tôi số tiền đó nhưng bác không đưa và bảo tôi cứ từ từ rồi sẽ được. Xin hỏi Luật sư bây giờ tôi có thể lấy lại được tiền không? Nếu kiện người bác đó thì khỏi kiện về tội gì ạ?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Tại điều 137 của “Bộ luật dân sự 2015” có quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự như sau:
“1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường”.
Tại điều 140 của Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009 có quy định về tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
>>> Luật sư
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này”.
Như vậy trong trường hợp của anh sẽ có hai trường hợp như sau:
– Trường hợp thứ nhất: Nếu anh và bác của anh có hợp đồng giao dịch thì giao dịch này vô hiệu vậy nên theo khoản 2 của điều 137 của “Bộ luật dân sự 2015” thì 2 bên sẽ khôi phục tình trạng ban đầu , hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận. Như vậy lúc nay bác của anh sẽ phải hoàn trả lại cho anh đầy đủ số tiền 300 triệu đã nhận. Nếu bác anh không trả thì anh có thể đưa đơn ra tòa để yêu cầu bác anh trả lại số tiền mà anh và bác anh đã ghị trong hợp đồng.
– Trường hợp thứ hai: Nếu bác anh không trả tiền cũng không có hợp đồng giao dịch thì anh có thể khởi kiện bác anh về tội chiếm đoạt tài sản theo quy định tại khoản 3 điều 140 của Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009 tại các cơ quan có thẩm quyền.