Trong quy định pháp luật về hình sự và tố tụng hình sự có quy định về dữ liệu điện tử. Cụ thể dữ liệu điện tử được quy định như thế nào? Mời bạn đọc cùng tìm hiểu bài viết dưới đây
Mục lục bài viết
1. Dữ liệu điện tử là gì?
Khoản 1 Điều 87 Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2015 có quy định bảy (07) nguồn chứng cứ, trong đó có Dữ liệu điện tử
Căn cứ Điều 99 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) có quy định về dữ liệu điện tử như sau:
“Điều 99. Dữ liệu điện tử
1. Dữ liệu điện tử là ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được tạo ra, lưu trữ, truyền đi hoặc nhận được bởi phương tiện điện tử.
2. Dữ liệu điện tử được thu thập từ phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông, trên đường truyền và các nguồn điện tử khác.
3. Giá trị chứng cứ của dữ liệu điện tử được xác định căn cứ vào cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi dữ liệu điện tử; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của dữ liệu điện tử; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác.”
Như vậy, dưới góc độ tố tụng thì cần đưa ra khái niệm dữ liệu điện tử như sau: Dữ liệu điện tử là một trong những nguồn chứng cứ được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự ở trạng thái tự do, dữ liệu điện tử có trong các thiết bị, phương tiện điện tử hoặc được gửi đi, nhận từ những thiết bị, phương tiện điện tử và khi qua một phần mềm thích hợp thì những dữ liệu điện tử sẽ thể hiện dưới dạng ký tự, chữ viết, số, ký hiệu, âm thanh hoặc dạng tương tự mà con người có thể nhận biết được thông qua những phần mềm.
2. Quy định về dữ liệu điện tử:
Đây là khái niệm mới được quy định tại 2015. Thành tựu của cuộc cách mạng khoa học đã được ứng dụng sâu rộng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là công nghệ thông tin; tội phạm cũng xử dụng công nghệ thông tin gây án và những cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cũng đã thu thập chứng cứ, tài liệu trong lĩnh vực này. BLTTHS 2015 đã bổ sung nguồn chứng cứ là tài liệu.
Dữ liệu điện tử là ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được tạo ra, lưu trữ, truyền đi hoặc nhận được bởi phương tiện điện tử.
Dữ liệu điện tử liên quan đến lĩnh vực chuyên môn sâu được thu thập theo đúng quy định từ phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông trên đường truyền hoặc các nguồn điện tử khác.
BLTTHS đã cụ thể hóa hoạt động thu thập phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử tại Điều 107, cụ thể như sau:
(1) Phương tiện điện tử phải được thu giữ kịp thời, đầy đủ, mô tả đúng thực trạng và niêm phong ngay sau khi thu giữ. Việc niêm phong, mở niêm phong được tiến hành theo quy định của pháp luật. Trường hợp không thể thu giữ phương tiện lưu trữ dữ liệu điện tử thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng sao lưu dữ liệu điện tử đó vào phương tiện điện tử và bảo quản như đối với vật chứng, đồng thời yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan lưu trữ, bảo toàn nguyên vẹn dữ liệu điện tử mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã sao lưu và cơ quan, tổ chức, cá nhân này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
(2) Khi thu thập, chặn thu, sao lưu dữ liệu điện tử từ phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc trên đường truyền, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiến hành phải lập biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án.
(3) Khi nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì cá nhân, tổ chức có trách nhiệm thực hiện phục hồi, tìm kiếm, giám định dữ liệu điện tử.
(4) Việc phục hồi, tìm kiếm, giám định dữ liệu điện tử chỉ được thực hiện trên bản sao; kết quả phục hồi, tìm kiếm, giám định phải chuyển sang dạng có thể đọc, nghe hoặc nhìn được.
(5) Phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử được bảo quản như vật chứng theo quy định của Bộ luật này. Khi xuất trình chứng cứ là dữ liệu điện tử phải kèm theo phương tiện lưu trữ dữ liệu hoặc bản sao dữ liệu điện tử.
Giá trị chứng cứ của dữ liệu điện tử phải được thông qua giám định kỹ thuật số và điện tử, được xác định dựa trên cách thức khởi tạo và lưu giữ hoặc phương thức truyền chuyển dữ liệu điện tử; cách thức bảo vệ và duy trì sự toàn vẹn của dữ liệu điện tử; cách thức xác định người khởi tạo và những điều kiện thích hợp khác. Việc thu giữ, bảo quản và giám định phải tuân thủ theo đúng quy định của tố tụng hình sự và Luật Giám định tư pháp. Đây là quy định mới và tiến bộ do khoa học công nghệ ngày càng tiến bộ, nên phương tiện và dữ liệu điện tử được thu giữ ngày càng đa dạng; Dữ liệu điện tử là nguồn chứng cứ mới được quy định trong tố tụng hình sự và là nguồn chứng cứ khoa học có giá trị cao để chứng minh tội phạm, nên phải được thu giữ và bảo quản cẩn thận để tránh tiêu cực xảy ra.
3. Các loại chứng cứ điện tử:
Một tài liệu hoặc thông tin điện tử bao gồm nhiều dữ liệu khác nhau. Ví dụ: email bao gồm dữ liệu truyền tải nội dung, nơi truyền đi và đến, thời gian, ngày tháng… Do đó, mỗi dữ liệu khác nhau sẽ tương ứng với mỗi loại chứng cứ điện tử khác nhau.
3.1. Căn cứ vào cấu tạo chứng cứ điện tử:
Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng ký tự, chữ viết, số, hình ảnh, âm thanh hoặc các dạng khác của phương tiện điện tử được gắn liền hoặc phối hợp một nhóm logic với thông điệp dữ liệu và có khả năng xác định người nhận thông điệp dữ liệu và chứng thực sự đồng ý của người nhận với nội dung thông điệp dữ liệu được ký. Có thể thấy chữ ký điện tử bao gồm một số dạng cơ bản sau: Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bởi sự chuyển đổi một thông điệp dữ liệu bằng phương thức mã hoá không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khoá công khai của người nhận có thể phân biệt được nhau. Theo nghĩa rộng, có thể hiểu chữ ký điện tử liên quan đến toàn bộ các văn bản điện tử và thông điệp dữ liệu điện tử có chữ ký điện tử được xác thực bởi khoá công khai được sử dụng trong thông điệp dữ liệu ban đầu.
Mật mã điện tử là việc sử dụng các mật mã điện tử mà chỉ những người có mục đích sử dụng thông tin mới có thể giải mã và sử dụng nó nhằm bảo mật thông tin dữ liệu bằng một mã được bảo mật bí mật và mã hoá thông tin cá nhân gửi trên các kênh công khai bằng một biểu mẫu duy nhất được mã hoá bởi một khoá điện tử phù hợp Ký hiệu điện tử là các dấu hiệu, hình ảnh hay văn bản thể hiện dưới dạng điện tử nhằm bảo mật thông tin dữ liệu đó. Nó đại diện danh tính cho một cá nhân và được đính kèm hoặc liên kết một cách hợp lý với văn bản điện tử hoặc dữ liệu điện tử trong bất cứ quy trình nào được một cá nhân sử dụng để thực hiện và được cá nhân đó ký hoặc áp dụng với mục đích xác nhận, ký hoặc duyệt dữ liệu điện tử.
Thông điệp dữ liệu điện tử (Thông điệp điện tử) là dữ liệu điện tử được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ thông qua phương tiện điện tử như đơn kiện, tài liệu, giấy tờ hoặc văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành theo quy định của pháp luật. Có thể hiểu Thông điệp dữ liệu điện tử là thông tin được tạo ra để gửi, nhận hoặc lưu trữ thông qua các phương tiện điện tử. Tài liệu lưu trữ điện tử (tài liệu điện tử) là tài liệu được lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu phát sinh trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc được số hoá thành tài liệu trên các nguồn thông tin điện tử. Có thể hiểu tài liệu điện tử là các thông tin, dữ liệu, hình ảnh, ký hiệu hoặc những hình thức biểu đạt bằng văn bản khác nhau được thể hiện hoặc trình bày theo một cách khác nhau dưới dạng điện tử.
3.2. Căn cứ vào nguồn chứng cứ điện tử:
Chứng cứ điện tử do con người tạo ra là các tài liệu, dữ liệu được tạo ra từ hành động của con người và được lưu trong bộ nhớ điện tử bao gồm văn bản, hình ảnh và email. ..
Chứng cứ điện tử do máy tính tự tạo ra là các tài liệu và dữ liệu được tạo ra bởi quá trình xử lý những dữ liệu đầu vào theo một thuật toán đã được định sẵn trong chương trình máy tính bao gồm lịch sử giao dịch, các thông tin đăng ký trực tuyến và lịch sử thanh toán v.v.
3.3. Dựa vào khả năng lưu trữ:
Dữ liệu điện tử viễn thông là những dữ liệu được tạo từ những cuộc hội thoại và tin nhắn văn bản trên điện thoại di động hay những cuộc nói chuyện bằng âm thanh và hình ảnh được phát trực tiếp mà không được lưu trữ trước.
Dữ liệu điện tử trong hệ thống Thông tin và Tuyền thông là những dữ liệu được tạo để gửi, truyền, lưu giữ hoặc xử lý các dữ liệu điện tử hoặc tài liệu điện tử trên hệ thống máy tính hoặc các thiết bị tương tự có thể được lưu trữ trực tuyến.