Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật đất đai và nhà ở

Dự án chậm thi công, chậm triển khai sẽ bị thu hồi đất?

  • 21/08/202421/08/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/08/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Ở Việt Nam thì đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu, thu hồi là phạm trù không thể thiếu trong toàn bộ các quyền của chủ sở hữu đất đai do nhà nước làm đại diện. Vậy theo quy định hiện nay thì đối với những dự án trọng thì công, chậm triển khai có bị thu hồi đất hay không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Dự án chậm thi công, chậm triển khai sẽ bị thu hồi đất?
      • 2 2. Khi bị thu hồi đất thì có bị chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư không?
      • 3 3. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do chậm thi công, chậm triển khai dự án:

      1. Dự án chậm thi công, chậm triển khai sẽ bị thu hồi đất?

      Căn cứ theo quy định tại điều 81 của Luật Đất đai năm 2024 có quy định về các trường hợp thu hồi đất do vi phạm quy định pháp luật về đất đai. Theo đó, các trường hợp thu hồi đất bao gồm:

      • Có hành vi sử dụng đất không đúng mục đích đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích tuy nhiên vẫn tiếp tục vi phạm;

      • Người sử dụng đất có hành vi hủy hoại đất đai, cá nhân đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất đai tuy nhiên vẫn tiếp tục vi phạm;

      • Đất được giao, đất được cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

      • Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từng cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, người được cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của pháp luật về đất đai;

      • Đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quản lý tuy nhiên để bị lấn đất, chiếm đất;

      • Người sử dụng đất không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;

      • Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản tuy nhiên không được sử dụng trong khoảng thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm tuy nhiên không được sử dụng trong khoảng thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng tuy nhiên không được sử dụng trong khoảng thời gian 24 tháng liên tục, đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp này tuy nhiên vẫn không đưa đất vào sử dụng trên thực tế theo đúng thời hạn ghi nhận trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

      • Đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình tuy nhiên không được sử dụng trong khoảng thời gian 12 tháng liên tục được tính bắt đầu kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực tế hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi nhận trong dự án đầu tư xây dựng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc trường hợp chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ được ghi nhận trong dự án đầu tư xây dựng công trình thì chủ đầu tư sẽ có quyền gia hạn sử dụng, tuy nhiên thời Gian gia hạn trong trường hợp này không được kéo dài quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, mức tiền thuê đất trong thời gian được gia hạn; nếu hết thời gian được gia hạn nêu trên mà các chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng trên thực tế thì Nhà nước có quyền thu hồi, khi thu hồi chủ đầu tư sẽ không được bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.

      Xem thêm:  Những bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất

      Như vậy, đối với các dự án chậm thi công và chậm triển khai hoàn toàn có thể bị thu hồi mà không được bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi thỏa mãn các điều kiện sau:

      • Đất thuộc trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển nhượng mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư;

      • Không được sử dụng trong khoảng thời gian 12 tháng liên tục được tính bắt đầu kể từ ngày nhận bàn giao đất trên thực tế hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi nhận trong dự án đầu tư xây dựng công trình;

      • Chủ đầu tư được quyền gia hạn sử dụng đất không vượt quá thời gian 24 tháng, nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, mức tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn, tuy nhiên hết thời hạn được gia hạn đó mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng trên thực tế.

      Lưu ý thêm, trong trường hợp dự án chậm thi công hoặc chậm triển khai xuất phát vì lý do bất khả kháng thì sẽ không áp dụng hình thức thu hồi đất (theo khoản 9 Điều 81 của Luật đất đai năm 2024).

      2. Khi bị thu hồi đất thì có bị chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư không?

      Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Văn bản hợp nhất Luật đầu tư năm 2022 có quy định về vấn đề chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Theo đó:

      (1) Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư và dự án đầu tư khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:

      • Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trên thực tế;

      • Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động dự án đầu tư được quy định cụ thể trong hợp đồng, điều lệ của doanh nghiệp;

      • Trong trường hợp hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.

      Xem thêm:  Đất giao khoán là gì? Đất giao khoán có được chuyển nhượng?

      (2) Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt toàn bộ hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:

      • Dự án đầu tư thuộc một trong những trường hợp được quy định tại Điều 47 của Văn bản hợp nhất Luật đầu tư năm 2022, tuy nhiên các nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngưng hoạt động dự án đầu tư đó;

      • Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư trên thực tế hoặc nhà đầu tư không thực hiện đầy đủ quy trình, thủ tục điều chỉnh địa điểm dự án đầu tư trong khoảng thời gian sáu tháng được tính bắt đầu kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm dự án đầu tư, ngoại trừ trường hợp pháp luật liên quan có quy định khác;

      • Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động trên thực tế và hết thời hạn 12 tháng được tính bắt đầu kể từ ngày ngưng hoạt động đó, tuy nhiên cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với các nhà đầu tư hoặc không liên lạc được với đại diện hợp pháp của các nhà đầu tư;

      • Dự án đầu tư không thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng trên thực tế, không thuộc trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;

      • Nhà đầu tư không thực hiện thủ tục ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với các loại hình dự án đầu tư thuộc trường hợp cần phải bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;

      • Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

      • Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo, giả cách theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực dân sự.

      Như vậy, trong trường hợp chủ đầu tư bị thu hồi đất do chậm tiến độ sử dụng đất, dự án chậm thi công, chậm triển khai xây dựng công trình thì đồng thời doanh nghiệp cũng sẽ bị chấm dứt hoạt động đối với dự án đầu tư đó.

      3. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do chậm thi công, chậm triển khai dự án:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 32 của Nghị định 102/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai, có quy định về trình tự và thủ tục thu hồi đất. Theo đó, dự án chậm thi công và chậm triển khai trên thực tế thuộc trường hợp bị thu hồi đất, quy trình và thủ tục thu hồi đất được tiến hành như sau:

      Xem thêm:  Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất dự án đầu tư

      Bước 1: Xem xét điều kiện thu hồi đất. Đối với hành vi chậm thi công, chậm triển khai công trình xây dựng thuộc trường hợp không phải xử phạt vi phạm hành chính, vì vậy đối với hành vi vi phạm không phải xử phạt vi phạm hành chính thì việc thu hồi đất sẽ được tiến hành sau khi có kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền về trường hợp bắt buộc phải thu hồi đất. Sau khi nhận được văn bản, giấy tờ, tài liệu liên quan của cơ quan có thẩm quyền, trong khoảng thời gian 30 ngày, cơ quan chức năng quản lý đất đai cần phải lập thành phần hồ sơ thu hồi đất, chân văn bản lên Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để ra quyết định thu hồi đất. Thành phần hồ sơ thu hồi đất bao gồm các loại giấy tờ, tài liệu sau:

      • Tờ trình về việc thu hồi đất;

      • Dự thảo quyết định thu hồi đất phải được thực hiện theo mẫu số 01d Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP;

      • Các loại giấy tờ, tài liệu khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến.

      Bước 2: Trong khoảng thời gian 10 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày nhận được thành phần hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cần phải có trách nhiệm, nghĩa vụ thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi phải thông báo cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến việc thu hồi đất. Người có đất bị thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan cần phải có trách nhiệm, nghĩa vụ xử lý tài sản trên đất theo thời hạn được quy định cụ thể tại thông báo thu hồi đất, kể từ ngày nhận được thông báo thu hồi đất tuy nhiên không vượt quá 45 ngày, ngoại trừ trường hợp pháp luật liên quan có quy định khác.

      Bước 3: Trong khoảng thời gian 15 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ ban hành quyết định thu hồi đất, sau đó tiếp tục chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất trên thực tế. Trong trường hợp người sử dụng đất không chấp hành quyết định thu hồi đất thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất đó.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Tái định cư là gì? Điều kiện để được cấp nhà ở tái định cư khi bị thu hồi đất?
      • Mẫu đơn khiếu nại về việc bị thu hồi đất và hướng dẫn chi tiết
      • Bị thu hồi đất phi nông nghiệp, được bồi thường thế nào?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Hủy hoại đất là gì? Mức xử phạt đối với hành vi hủy hoại đất?
      • Đất nuôi trồng thủy sản là gì? Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản?
      • Trích đo địa chính là gì? Quy định mới về trích đo địa chính?
      • Mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ
      • DRM, CHN, BHK, NHK là đất gì? Loại đất trồng cây hàng năm?
      • LUC, LUK, LUN là đất gì? Quy định về sử dụng đất trồng lúa?
      • Cách tính tiền thuê đất khi trả tiền một lần cả thời gian thuê
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Axit nitric (HNO3) là gì? Tính chất hóa học và bài tập HNO3?
      • Động từ là gì? Cụm động từ là gì? Cách sử dụng và ví dụ?
      • Lập luận là gì? Phương pháp lập luận trong văn nghị luận?
      • Giờ quốc tế là gì? Giờ quốc tế tính theo múi giờ số mấy?
      • Đường cao là gì? Tính chất và công thức tính đường cao?
      • Tình thái từ là gì? Cách sử dụng và đặt câu với tình thái từ?
      • Khối đa diện là gì? Ví dụ? Cách xác định loại khối đa diện?
      • Chỉ từ là gì? Vai trò và cách dụng trong câu? Ví dụ về chỉ từ?
      • Gò má cao tốt hay xấu? Phụ nữ có gò má cao là sát chồng?
      • Ion là gì? Ion dương là gì? Ion âm là gì? Có các tác dụng gì?
      • Hàng nhái là gì? Những tác hại của hàng giả, hàng nhái?
      • Phó từ là gì? Các loại phó từ? Ý nghĩa và cách phân biệt?
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH ngày 25/01/2022 của Văn phòng Quốc hội
      • Luật Đất đai 2024 ngày 18/01/2024 của Quốc hội
      • Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30/07/2024 của Chính phủ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH ngày 25/01/2022 của Văn phòng Quốc hội
      • Luật Đất đai 2024 ngày 18/01/2024 của Quốc hội
      • Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30/07/2024 của Chính phủ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ