Trên thực tế, tồn tại nhiều dự án đầu tư "treo" chưa được nhà đầu tư triển khai, xây dựng. Vậy dự án đầu tư không được triển khai trong bao nhiêu năm thì chủ đầu tư sẽ bị thu hồi Giấy phép đầu tư?
Mục lục bài viết
1. Giấy phép đầu tư được hiểu như thế nào?
Giấy phép đầu tư là gì? Theo
Có thể thấy, trải qua các giai đoạn khác nhau, các quy định của pháp luật về đầu tư đã thể hiện rõ về sự tuong đồng giữ Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Hay nói cách khác, ba loại giấy tờ này chỉ khác nhau về tên gọi, thực chất chúng là một loại giấy tờ, thể hiện một nội dung như nhau và có bản chất, phạm vi điều chỉnh giống nhau. Như vậy, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có thể được hiểu là một văn bản bằng giấy hoặc bằng điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư, bao gồm một số thông tin như tên dự án, nhà đầu tư, mã số dự án, địa điểm thực hiện dự án, diện tích đất sử dụng, quy mô dự án, vốn đầu tư dự án, thời hạn hoạt động của dự án,…
2. Dự án đầu tư bao nhiêu năm không triển khai thì bị thu hồi giấy phép?
Căn cứ theo Điều 48 Luật Đầu tư năm 2020 quy định về các trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư như sau:
Thứ nhất, nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
Một là, nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
Hai là, theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
Ba là, hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
Thứ hai, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
Một là, dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 Luật Đầu tư năm 2020 mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
Hai là, nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
Ba là, dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
Bốn là, dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
Năm là, nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
Sáu là, nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;
Bảy là, theo bản án, quyết định của
Thứ ba, đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có ý kiến của cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư.
Thứ tư, nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Thứ năm, việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Thứ sáu, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư.
Như vậy, theo quy định nêu trên có thể thấy, dự án đầu tư đình trệ, không triển khai, ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư thì sẽ bị thu hồi giấy phép đầu tư.
3. Thẩm quyền, thủ tục thu hồi giấy phép đầu tư do không chủ đầu tư không triển khai dự án đầu tư:
3.1. Thẩm quyền thu hồi giấy phép đầu tư:
Theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020 và Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26 tháng 3 năm 2021 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư đã quy định của các cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép đầu tư gồm những tổ chức, đơn vị sau:
Thứ nhất, các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư, gồm:
Một là, dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
Hai là, dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
Ba là, dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khi công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;
Bốn là, dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khi kinh tế chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Một là, các dự án đầu tư nước ngoài khu công nghệ
Thứ hai, dự án đầu tư thuộc thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp cap, khu kinh tế.
Căn cứ khoản 3 Điều 34 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án sau:
Một là, dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng trong khu kinh tế.
Hai là, dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Như vậy, có thể khẳng định: Việc xác định cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nói chung và đối với trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do chủ đầu tư không triển khai dự án theo thời gian được quy định trong pháp luật đầu tư thì sẽ căn cứ vào địa điểm, vị trí địa lý thực hiện dự án để xác định cơ quan, tổ chức cụ thể là Sở Kế hoạch và Đầu tư hay Ban Quản lý công nghiệp có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3.2. Thủ tục thu hồi giấy phép đầu tư:
Thứ nhất, về trình tự thực hiện:
Một là, nhà đầu tư và Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấm dứt hợp đồng dự án và giải quyết các thủ tục có liên quan theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án;
Hai là, nhà đầu tư và Cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi văn bản cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Ba là, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Thứ hai, đối với dự án hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hiệu lực nội dung đăng ký đầu tư tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư.
Thứ ba, cách thức thực hiện: Chủ dự án đầu tư trực tiếp tại cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng văn bản.
Thứ tư, thành phần hồ sơ: Văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm những nội dung về tình hình thực hiện dự án, căn cứ chấm dứt hợp đồng dự án và gửi kèm tài liệu về việc hoàn thành thủ tục chấm dứt hợp đồng dự án.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ
Thứ năm, thời hạn giải quyết:
Một là, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn tất thủ tục chấm dứt hợp đồng dự án và các thủ tục có liên quan, nhà đầu tư và Cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi văn bản cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Hai là, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Thứ sáu, cơ quan thực hiện:
Một là, đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư là các dự án:Các dự án quan trọng quốc gia; Các dự án mà Bộ, ngành hoặc cơ quan được ủy quyền của Bộ, ngành là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án; Các dự án thực hiện trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
Hai là, đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là các dự án đầu tư còn lại.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
–
– Luật Đầu tư năm 2020 số 61/2020/QH14;
– Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26 tháng 3 năm 2021 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư;