Trên thực tế ngày nay, các loại động vật quý hiếm còn rất ít và dần đang bị tuyệt chủng vì những nguyên nhân khác nhau, trong đó đáng lên án nhất là hành vi săn bắn trái phép của con người vì lợi ích vật chất cá nhân. Động vật quý hiểm cũng như phân loại các động vật quý hiếm được quy định ra sao?
Mục lục bài viết
1. Động vật quý hiếm là gì?
Hiện nay, động vật quý hiếm được hiểu là những động vật có giá trị về thực phẩm, dược liệu, nguyên liệu công nghệ, khoa học, xuất khẩu, làm cảnh, mĩ nghệ,… bên cạnh đó còn bao gồm những động vật sống trong thiên nhiên trong vòng 10 năm trở lại đang có số lượng giảm sút; các loài được ưu tiên bảo vệ.
Về cấp độ nguy hiểm của động vật quý hiếm được phân chia như sau:
– Rất nguy cấp (CR): số lượng cá thể giảm 80%.
– Nguy cấp (EN): số lượng cá thể giảm 50%.
– Sẽ nguy cấp (VU): số lượng cá thể giảm 20%.
– Ít nguy cấp (LR): loài động vật quý hiếm được nuôi hoặc bảo tồn.
2. Phân loại các loài động vật quý hiếm?
Hiện nay, căn cứ tại
2.1. Loài được ưu tiên bảo vệ:
Loài được ưu tiên bảo vệ phải đáp ứng các tiêu chí như sau:
– Về số lượng: còn ít hoặc đang bị đe dọa tuyệt chủng.
– Là loài mang tính chất đặc hữu hoặc có một trong các giá trị đặc biệt về khoa học; y tế; kinh tế; sinh thái, cảnh quan, môi trường và văn hóa – lịch sử.
2.2. Loài có số lượng cá thể còn ít hoặc đang bị đe dọa tuyệt chủng:
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 160/2013/NĐ-CP, căn cứ để xác định loài có số lượng cá thể còn ít và có nguy cơ tuyệt chủng gồm:
– Theo quan sát hoặc ước tính trong mười (10) năm gần nhất hoặc ba (03) thế hệ cuối tính đến thời điểm đánh giá bị suy giảm quần thể ít nhất là 50%.
Hoặc được dự báo suy giảm ít nhất là 50% trong 10 năm hoặc 03 năm thế hệ tiếp theo tính từ thời điểm đánh giá.
– Đặc điểm về nơi cư trú: nơi cư trú hoặc phân bổ ước tính dưới 500 km2 và quần thể bị chia cắt nghiêm trọng hoặc suy giảm liên tục về khu vực phân bố, nơi cư trú.
– Trong quần thể loài ước tính dưới 2.500 cá thể trưởng thành và có một trong các điều kiện bao gồm:
+ Theo quan sát có sự suy giảm liên tục hoặc ước tính số lượng cá thể từ 20% trở lên trong năm (05) năm gần nhất hoặc hai (02) thế hệ cuối tính đến thời điểm đánh giá.
+ Số lượng cá thể trưởng thành có sự suy giảm liên tục, cấu trúc quần thể có dạng bị chia cắt và không có tiểu quần thể nào ước tính có trên 250 cá thể trưởng thành hoặc chỉ có một tiểu quần thể duy nhất.
– Quần thể loài ước tính có dưới 250 cá thể trưởng thành.
– Về xác suất bị tuyệt chủng ngoài tự nhiên: từ 20% trở lên trong vòng 20 năm tiếp theo hoặc 05 năm thế hệ tiếp theo tính từ thời điểm lập hồ sơ.
2.3. Loài có giá trị đặc biệt về khoa học, y tế, kinh tế, sinh thái, cảnh quan, môi trường, văn hóa – lịch sử:
Thứ nhất, giá trị về mặt khoa học:
Loài có nguồn gen quý hiếm để bảo tồn và chọn tạo giống.
Thứ hai, giá trị về mặt y tế:
Loài mang hợp chất có hoạt tính sinh học quan trọng được sử dụng trực tiếp hoặc làm nguyên liệu điều chế các sản phẩm dùng trong ngành y dược.
Thứ ba, giá trị về mặt kinh tế:
Loài có khả năng sinh lợi cao khi được thương mại hóa.
Thứ tư, giá trị đặc biệt về sinh thái, cảnh quan và môi trường:
Loài có vai trò quan trọng và quyết định giúp cho các loài khác trong quần xã được cân bằng. Hoặc có tính đại diện hay tính độc đáo của khu vực địa lý tự nhiên.
Thứ năm, giá trị về văn hóa – lịch sử:
Loài có quá trình gắn với lịch sử, truyền thống văn hóa cũng như phong tục, tập quán của cả một cộng đồng dân cư.
3. Danh mục các loài động vật nguy cấp, quý hiếm cần được bảo vệ:
Danh mục các loài động vật nguy cấp, quý hiếm cần được bảo vệ được ban hành kèm theo Nghị định số 64/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ. Cụ thể như sau:
STT | Tên Việt Nam | Tên khoa học |
| LỚP THÚ | MAMMALIA |
| BỘ CÁNH DA | DERMOPTERA |
| Họ Chồn dơi | Cynocephalidae |
1 | Chồn bay (Cầy bay) | Galeopterus variegatus |
| BỘ LINH TRƯỞNG | PRIMATES |
| Họ Cu li | Lorisidae |
2 | Cu li lớn | Nycticebus bengalensis |
3 | Cu li nhỏ | Nycticebus pygmaeus |
| Họ Khỉ | Cercopithecidae |
4 | Voọc bạc đông dương | Trachypithecus germaini |
5 | Voọc bạc trường sơn | Trachypithecus margarita |
6 | Voọc cát bà (Voọc đen đầu vàng) | Trachypithecus poliocephalus |
7 | Voọc đen hà tĩnh (Voọc gáy trắng) | Trachypithecus hatinhensis |
8 | Voọc đen má trắng | Trachypithecus francoisi |
9 | Voọc mông trắng | Trachypithecus delacouri |
10 | Voọc chà vá chân đen | Pygathrix nigripes |
11 | Voọc chà vá chân đỏ (Voọc chà vá chân nâu) | Pygathrix nemaeus |
12 | Voọc chà vá chân xám | Pygathrix cinerea |
13 | Voọc đen hà tĩnh (Voọc gáy trắng) | Trachypithecus hatinhensis |
14 | Voọc đen má trắng | Trachypithecus francoisi |
15 | Voọc mông trắng | Trachypithecus delacouri |
16 | Voọc mũi hếch | Rhinopithecus avunculus |
17 | Voọc xám | Trachypithecus crepusculus |
| Họ Vượn | Hylobatidae |
18 | Vượn đen má hung (Vượn đen má vàng) | Nomascus gabriellae |
19 | Vượn đen má trắng | Nomascus leucogenys |
20 | Vượn đen tuyền đông bắc (Vượn cao vít) | Nomascus nasutus |
21 | Vượn đen tuyền tây bắc | Nomascus concolor |
22 | Vượn má vàng trung bộ | Nomascus annamensis |
23 | Vượn siki | Nomascus siki |
| BỘ THÚ ĂN THỊT | CARNIVORA |
| Họ Chó | Canidae |
24 | Sói đỏ (Chó sói lửa) | Cuon alpinus |
| Họ Gấu | Ursidae |
25 | Gấu chó | Helarctos malayanus |
26 | Gấu ngựa | Ursus thibetanus |
| Họ Chồn | Mustelidae |
27 | Rái cá lông mũi | Lutra sumatrana |
28 | Rái cá lông mượt | Lutrogale perspicillata |
29 | Rái cá thường | Lutra lutra |
30 | Rái cá vuốt bé | Aonyx cinereus |
| Họ Cầy | Viverridae |
31 | Cầy giông đốm lớn | Viverra megaspila |
32 | Cầy vằn bắc | Chrotogale owstoni |
33 | Cầy gấm | Prionodon pardicolor |
34 | Cầy mực (Cầy đen) | Arctictis binturong |
| Họ Mèo | Felidae |
35 | Báo gấm | Neofelis nebulosa |
36 | Báo hoa mai | Panthera pardus |
37 | Báo lửa (Beo lửa, Beo vàng) | Catopuma temminckii |
38 | Hổ | Panthera tigris |
39 | Mèo cá | Prionailurus viverrinus |
40 | Mèo gấm | Pardofelis marmorata |
| BỘ CÓ VÒI | PROBOSCIDEA |
| Họ Voi | Elephantidae |
41 | Voi | Elephas maximus |
| BỘ MÓNG GUỐC NGÓN LẺ | PERISSODACTYLA |
| Họ Tê giác | Rhinocerotidae |
42 | Tê giác một sừng | Rhinoceros sondaicus annamiticus |
| BỘ MÓNG GUỐC NGÓN CHẴN | ARTIODACTYLA |
| Họ Hươu nai | Cervidae |
43 | Hươu vàng | Axis porcinus |
44 | Hươu xạ | Moschus berezovskii |
45 | Mang lớn | Muntiacus vuquangensis |
46 | Mang trường sơn | Muntiacus trươngsonensis |
47 | Nai cà tong | Rucervus eldii |
| Họ Trâu bò | Bovidae |
48 | Bò rừng | Bos javanicus |
49 | Bò tót | Bos gaurus |
50 | Bò xám | Bos sauveli |
51 | Sao la | Pseudoryx nghetinhensis |
52 | Sơn dương | Capricornis milneedwardsii |
| BỘ TÊ TÊ | PHOLIDOTA |
| Họ Tê tê | Manidae |
53 | Tê tê java | Manis javanica |
54 | Tê tê vàng | Manis pentadactyla |
| BỘ THỎ | LAGOMORPHA |
| Họ Thỏ rừng | Leporidae |
55 | Thỏ vằn | Nesolagus timminsi |
| BỘ CÁ VOI | CETACEA |
| Họ Cá heo | Delphinidae |
56 | Cá heo trắng trung hoa | Sousa chinensis |
| BỘ HẢI NGƯU | SIRENIA |
| Họ Cá cúi | Dugongidae |
57 | Bò biển | Dugong dugon |
| LỚP CHIM | AVES |
| BỘ BỒ NÔNG | PELECANIFORMES |
| Họ Bồ nông | Pelecanidae |
58 | Bồ nông chân xám | Pelecanus philippensis |
| Họ Cổ rắn | Anhingidae |
59 | Cổ rắn (Điêng điểng) | Anhinga melanogaster |
| BỘ HẠC | CICONIIFORMES |
| Họ Diệc | Ardeidae |
60 | Cò trắng trung quốc | Egretta eulophotes |
61 | Vạc hoa | Gorsachius magnificus |
| Họ Cò quắm | Threskiornithidae |
62 | Cò mỏ thìa | Platalea minor |
63 | Quắm cánh xanh (Cò quắm cánh xanh) | Pseudibis davisoni |
64 | Quắm lớn (Cò quắm lớn) | Pseudibis gigantea |
| Họ Hạc | Ciconiidae |
65 | Già đẫy nhỏ | Leptoptilos javanicus |
66 | Hạc cổ trắng | Ciconia episcopus |
| BỘ NGỖNG | ANSERIFORMES |
| Họ Vịt | Anatidae |
67 | Ngan cánh trắng | Asarcornis scutulata |
| BỘ GÀ | GALLIFORMES |
| Họ Trĩ | Phasianidae |
68 | Công | Pavo muticus |
69 | Gà so cổ hung | Arborophila davidi |
70 | Gà lôi lam mào trắng | Lophura edwardsi |
71 | Gà lôi tía | Tragopan temminckii |
72 | Gà tiền mặt đỏ | Polyplectron germaini |
73 | Gà tiền mặt vàng | Polyplectron bicalcaratum |
74 | Trĩ sao | Rheinardia ocellata |
| BỘ SẾU | GRUIFORMES |
| Họ Sếu | Gruidae |
75 | Sếu đầu đỏ (sếu cổ trụi) | Grus antigone |
| Họ Ô tác | Otidae |
76 | Ô tác | Houbaropsis bengalensis |
| BỘ RẼ | CHARADRIIFORMES |
| Họ Rẽ | Scolopacidae |
77 | Rẽ mỏ thìa | Calidris pygmaea |
78 | Choắt mỏ vàng | Tringa guttifer |
| BỘ SẢ | CORACIIFORMES |
| Họ Hồng hoàng | Bucerotidae |
79 | Niệc nâu | Anorrhinus austeni |
80 | Niệc cổ hung | Aceros nipalensis |
81 | Niệc mỏ vằn | Rhyticeros undulatus |
82 | Hồng hoàng | Buceros bicornis |
| BỘ SẺ | PASSERIFORMES |
| Họ Khướu | Timaliidae |
83 | Khướu ngọc linh | Trochalopteron ngoclinhense |
| LỚP BÒ SÁT | REPTILIA |
| BỘ CÓ VẢY | SQUAMATA |
| Họ Rắn hổ | Elapidae |
84 | Rắn hổ chúa | Ophiophagus hannah |
| Họ Tắc kè | Gekkonidae |
85 | Tắc kè đuôi vàng | Cnemaspis psychedelica |
| Họ Thằn lằn cá sấu | Shinisauridae |
86 | Thằn lằn cá sấu | Shinisaurus crocodilurus |
| BỘ RÙA | TESTUDINES |
| Họ Vích | Cheloniidae |
87 | Rùa biển đầu to (Quản đông) | Caretta caretta |
88 | Vích | Chelonia mydas |
89 | Đồi mồi | Eretmochelys imbricata |
90 | Đồi mồi dứa | Lepidochelys olivacea |
| Họ Rùa da | Dermochelyidae |
91 | Rùa da | Dermochelys coriacea |
| Họ Rùa đầu to | Platysternidae |
92 | Rùa đầu to | Platysternon megacephalum |
| Họ Rùa đầm | Geoemydidae |
93 | Rùa hộp ba vạch (Rùa vàng) | Cuora cyclornata (Cuora trifasciata) |
94 | Rùa hộp trán vàng miền bắc | Cuora galbinifrons |
95 | Rùa hộp trán vàng miền trung | Cuora bourreti |
96 | Rùa hộp trán vàng miền nam | Cuora pidurata. |
97 | Rùa trung bộ | Mauremys annamensis |
| Họ Ba ba | Trionychidae |
98 | Giải sin-hoe (Giải thượng hải) | Rafetus swinhoei |
99 | Giải khổng lồ | Pelochelys cantorii |
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: Nghị định số 64/2019/NĐ-CP về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ