Đảm bảo dự thầu là gì? Đơn vị dự thầu bảo đảm dự thầu bằng tiền mặt được không? Hình thức đảm bảo dự thầu? Gá trị bảo đảm dụ thầu?
Khi tham gia đấu thầu theo quy định của pháp luật thì Nhà thầu phải sử dụng một khoản tiền để đảm bảo dự thầu theo quy định, khoản tiền này được áp dụng trong trường hợp nào? Đơn vị dự thầu bảo đảm dự thầu bằng tiền mặt được không? Đây là những thắc mắc thường gặp mà chúng ta có thể thấy. Vậy để hiểu thêm về vấn đề này. Hãy theo dõi bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết nhé.
Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Bảo đảm dự thầu là gì?
Theo Điều 4 của Luật Đấu thầu số 43/2013/NĐ-CP quy định:
Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Như vậy ta thấy pháp luật đã quy định và đưa ra khái niệm về đảm bảo dự thầu như đã nêu trên, theo đó có thể hiểu đây là một biện pháp đảm bảo trong quá trình dự thầu tránh những rủi ro hay thiệt hại không đáng có trong dự thầu. Bảo đảm dự thầu được quy định tại Điều 11 Luật đấu thầu 2013 quy định về bảo đảm dự thầu, theo đó, bảo đảm dự thầu áp dụng trong các trường hợp sau đây:
Điều 11. Bảo đảm dự thầu
Bảo đảm dự thầu áp dụng trong các trường hợp sau đây:
“a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;
b) Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.”
Theo quy định về đảm bảo dự thầu này thì pháp luật đề ra 02 trường hợp cụ thể về đảm bảo dự thầu, vì thế nên việc đảm bảo dự thầu chỉ được thực hiện và áp dụng đối với 02 trường hợp này.
2. Đơn vị dự thầu bảo đảm dự thầu bằng tiền mặt được không?
Tuy nhiên, Bên mời thầu có quyền quy định biện pháp bảo đảm dự thầu phù hợp với nhu cầu và mục đích của họ. Biện pháp bảo đảm được bên mời thầu quyết định trong hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt, tuy nhiên, trong một số trường hợp pháp luật quy định về bảo đảm dự thầu như với gói thầu xây lắp gói thầu mua sắm hàng hóa theo
Vậy cần xác định gói thầu này là gói thầu gì, và yêu cầu trong hồ sơ mời thầu được nêu ra thế nào để xác định việc đặt cọc bằng tiền mặt có phù hợp không.
KHông chỉ có hình thức đặt cọc bảo đảm dự thầu ngoài biện pháp này thì phía chủ thầu có thể tiến hành bảo đảm dự thầu bằng tiền mặt thông qua hình thức bảo đảm ký quỹ. Chủ thầu là bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ. Như vậy việc bảo đảm dự thầu bằng tiền mặt thông qua phương thức này cũng đảm bảo đúng quy định của pháp luật và nếu phù hợp với quy định của bên mời thầu thì hồ sơ dự thầu sẽ được coi là hợp lệ.
Theo đó, trường hợp hồ sơ yêu cầu cho phép nhà thầu được thực hiện bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng theo hình thức đặt cọc thì nhà thầu có thể nộp bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng bằng séc hoặc bằng tiền mặt.
3. Hình thức bảo đảm dự thầu:
Hình thức bảo đảm dự thầu bao gồm các hình thức sau đây:
Đặt cọc
Đặt cọc là một trong các biện pháp đảm bảo được quy định tại khoản 1 điều 318 bộ luật dân sự 2015. Đặt cọc là kết quả của sự thỏa thuận giữa hai bên, một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
Bảo lãnh
Căn cứ theo quy định tại điều 335 Bộ luật dân sự 2015, Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Ký quỹ
Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ.
Như vậy ta thấy có các hình thức khác nhau để đảm bảo dự thầu và ta thấy trong cuộc sống khi ký kết bất kỳ một giao dịch hay một hợp đồng các bên luôn luôn thỏa thuận các biện pháp bảo đảm nhằm ràng buộc các thực hiện theo đúng hợp đồng đã thỏa thuận và phạt vi phạm nếu một trong các bên vi phạm nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên khi giao kết hợp đồng trong tất cả các lĩnh vực nói chung và trong đấu thầu nói riêng.
Bên cạnh đó cũng cần lưu ý do trong lĩnh vực đấu thầu có tính đặc thù nên khi ký kết thực hiện hợp đồng cung cấp của các dịch vụ gói phi tư vấn, gói thầu xây lắp, gói thầu mua sắm thiết bị, hàng hóa, gói thầu tư vấn gói thầu hỗn hợp và các quá trình lựa chọn nhà thầu khác nên không phải mọi chủ đầu tư, cơ quan, tổ chức,cá nhân còn lúng túng không biết trường hợp nào cần bảo đảm dự thầu và áp dụng trong trường hợp nào trong đấu thầu và làm như thế nào để không bị vi phạm các quy định của pháp luật đấu thầu khi tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
4. Giá trị bảo đảm dự thầu:
Tại Khoản 2 Điều 22 Luật Thương mại 2005 quy định như sau:
“2. Bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu nộp tiền đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu khi nộp hồ sơ dự thầu. Tỷ lệ tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu do bên mời thầu quy định, nhưng không quá 3% tổng giá trị ước tính của hàng hoá, dịch vụ đấu thầu.”
Tại Khoản 3 Điều 11 Luật Đấu thầu 2013 cũng quy định về giá trị bảo đảm dự thầu cụ thể như sau:
“3. Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định như sau:
a) Đối với lựa chọn nhà thầu, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể;
b) Đối với lựa chọn nhà đầu tư, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư căn cứ vào quy mô và tính chất của từng dự án cụ thể.”
Căn cứ theo quy định mà pháp luật đưa ra như trên ta có thể thấy tỷ lệ đặt cọc, ký quỹ dự thầu sẽ được thực hiện do bên mời thầu quy định, nhưng không quá 3% tổng giá trị ước tính của hàng hoá, dịch vụ đấu thầu và theo quy định này khi tham gia dự thầu và đấu thầu thì chủ đầu tư cần phải thực hiện theo đúng tỉ lệ quy định này.
Bảo đảm dự thầu là điều kiện tiên quyết khi nhà thầu tham dự đấu thầu đối với các gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, gói thầu cung cấp hàng hoá, gói thầu xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu là đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế hoặc chào hàng cạnh tranh. Đồng thời đây cũng là điều kiện tiên quyết đối với nhà thầu tư tham gia đấu thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc chỉ định thầu.
Để có thể áp dụng biện pháp bảo đảm dự thầu một cách hiệu quả nhất thì đó là nhà thầu, nhà đầu tư cần phải lưu ý rất nhiều vấn đề và họ cần phải tiến hành thực hiện biện pháp đặt cọc, ký quỹ hay bảo lãnh ngân hàng theo yêu cầu của chủ đầu tư theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước thời điểm đóng thầu. Nếu việc thực hiện các biện pháp bảo đảm dự thầu được thực hiện sau thời điểm đóng thầu thì được coi là không hợp lệ và không đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.