Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Đối tượng nào được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm?

  • 26/05/202226/05/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    26/05/2022
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Đối tượng nào được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm? Quy định về việc vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm?

      Trên cơ sở quy định của pháp luật nước ta hiện nay về vấn đề việc làm của người lao đông. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường ngày càng được mở rộng và có xu hướng nâng cao chất lượng và trình độ lao động để tạo ra nguồn thu nhập từ lao động được hiệu quả hơn. Bởi lẽ có những kế hoạch, chính sách về vấn đề người lao động, cơ sở sản xuất kinh doanh được thực hiện việc vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm để nhằm mục đích tạo công ăn việc làm cho người lao động tránh tình trạng các lao động có công ăn việc làm có tỉ lệ thấp, không đáp ứng được các nhu cầu của xã hội, gây ảnh hưởng đến các chế độ phúc lợi xã hội khác của đất nước. Chính vì nguyên do đó mà Nhà nước ta đã đưa ra các chính sách, kế hoạch phụ hợp để thực hiện có các đối tượng phù hợp với quy chuẩn được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm.

      Vậy pháp luật đã quy định về đối tượng nào được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm? Thời hạn vay vốn và mức vay vốn của từng đối tượng được quy định trong nội dung này như thế nào? Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ gửi tới quý bạn đọc về nội dung vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm như sau:

      Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý:

      – Luật việc làm 2013

      – Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm

      – Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Đối tượng nào được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm?
      • 2 2. Quy định về việc vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm

      1. Đối tượng nào được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm?

      Trên cơ sở quy định tại Điều 12 của Luật việc làm và Điều 23 của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.  thì đối tượng được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm được xác định như sau:

      “1. Đối tượng vay vốn được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật Việc làm.

      2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh (sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh) sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số tại Điểm a Khoản 2 Điều 12 Luật Việc làm được quy định như sau:

      a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật là cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật;

      b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số là cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số;

      c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số là cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số”.

      Từ quy định được nêu ở trên có thể thấy pháp luật hiện hành đã có quy định về việc xác định các đối tượng được ưu đãi, ưu tiên vay vốn từ Quý quốc gia về việc làm. Do đó, đối tượng vay vốn được quy định của Quỹ này bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh hay còn được gọi theo cách khác là các cơ sở sản xuất, kinh doanh và người lao động. Bởi lẽ, từ trước đến này về quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản pháp luật kèm theo thì đều nhằm mục đích là tạo điều kiện và bảo vệ quyền và lợi ích cho người lao động trong quan hệ lao động. Chính vì thế tại theo như quy định này đã có sự thay đổi so với pháp luật ở giai đoạn trước đó là việc đảm bảo phù hợp với thực tiễn, nhằm mục đích tạo nhiều việc làm cho người lao động, Luật Việc làm đã bỏ đối tượng vay vốn là chủ trang trại, Trung tâm Giáo dục Lao động – Xã hội và thay đối tượng vay vốn hộ gia đình thành người lao động. Chính quy định này đã phần nào đó mở rộng hơn về các cơ hội phát triển của người lao động khi họ muốn xây dụng các ý tưởng nghề nghiệp của mình nhưng lại không có kinh phí.

      Bên cạnh đó, theo như Nghị định số 61/2015/NĐ-CP quy định mức vay tối đa là 50 triệu đồng đối với người lao động; còn quy định đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức vay 01 dự án tối đa là 1 tỷ đồng và không quá 50 triệu đồng cho 01 người lao động được tạo việc làm. Và việc quy định về mức vay này đã được quy định củ thể tại Điều 24 Nghị định số 74/2019/NĐ-CP như sau:

      “Điều 24. Mức vay

      1. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng cho 01 người lao động được tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm.

      2. Đối với người lao động, mức vay tối đa là 100 triệu đồng.

      3. Mức vay cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn để thỏa thuận với đối tượng vay vốn

      Như vậy có thể thấy việc quy định của mức vay vốn đối với người lao động theo như quy định mới đã có, mức vay tối đa là 100 triệu đồng cao hơn so với quy định vay vống dành cho người lao động trước đó là 50 triệu đồng. Bên cạnh đó thì tại Nghị định này cũng có sự quy định về việc năng mức vay đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức vay của một dự án được xác định và quy định theo pháp luật hiện hành tối đa là 02 tỷ đồng và không quá 100 triệu đồng cho 01 người lao động được tạo việc làm, nhìn bằng mắt thường cũng có thể thấy được việc quy định về mức độ vay của các đối tượng từ Quỹ quốc gia việc làm đã có sự thay đổi về việc tăng gấp đôi đối với các đối tượng được vay là người lao động và các cơ sở sản xuất, kinh doanh.

      Bởi lẽ, pháp luật hiện hành quy định về vấn đề tăng mức vay của đối tượng được vay là người lao động và các cơ sở sản xuất, kinh doanh. được xác định dựa trên việc Ngân hàng chính sách xã hội xem xét căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn để thỏa thuận với đối tượng vay vốn. Do đó, Quy định này phù hợp với quy mô và chu kỳ sản xuất kinh doanh trong tình hình mới; đảm bảo phù hợp với các chính sách tín dụng mới được ban hành đồng thời nâng cao vai trò, trách nhiệm của Ngân hàng chính sách xã hội trong việc thẩm định, quyết định mức vay vốn cụ thể cho từng đối tượng khác nhau.

      2. Quy định về việc vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm

      Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hàn thì đối với bất kỳ một chính sách, kế hoạch nào của Nhà nước đề ra về vấn đề vay vốn nói chung và việc vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm nói riêng thì đều sẽ được quy định về mức vay, điều kiện, lãi suất, thời hạn vay. Trong đó, đối với việc cac đối tượng được nêu ra ở trên thực hiện việc vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm sẽ được quy định rõ tại Điều 24, 25, 26, 27 của Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm, cụ thể:

      Điều 25. Thời hạn vay vốn

      Thời hạn vay vốn tối đa 120 tháng. Thời hạn vay vốn cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn để thỏa thuận với đối tượng vay vốn

      Từ Quy định này có thể thấy được sự phù hợp với quy mô và chu kỳ sản xuất kinh doanh trong tình hình mới, tạo điều kiện cho người lao động, cơ sở sản xuất kinh doanh có đủ thời gian đầu tư để thu hồi vốn, trả nợ cho Ngân hàng; đảm bảo phù hợp với các chính sách tín dụng mới theo như quy định của pháp luật hiện hành. Trước đó thì thời hạn vay vốn được quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP quy định thời hạn vay vốn không quá 60 tháng, thời hạn cho vay cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội và đối tượng vay vốn thỏa thuận căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng Chính sách xã hội linh hoạt, chủ động trong việc thẩm định, quyết định thời hạn cho vay, tạo thuận lợi cho người vay quyết định, lựa chọn thời hạn vay phù hợp.

      Ngoài ra thì theo như quy định tại Điều 26 của Nghị định này cũng đã có quy định về lãi suất vay vốn đối với mỗi đối tượng khác nhau thì sẽ có lãi suất vay vốn khác nhau và điều này được quy định cụ thể như sau:

      “1. Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật việc làm, lãi suất vay vốn bằng lãi suất vay vốn đối với hộ cận nghèo theo quy định pháp luật về tín dụng đối với hộ cận nghèo.

      2. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 12 Luật Việc làm, lãi suất vay vốn bằng 50% lãi suất theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

      3. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất vay vốn theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này

      + Lãi suất vay vốn bằng lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định.

      + Lãi suất vay vốn bằng 50% lãi suất

      + Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất vay vốn”.

      Như vậy, theo như quy định theo hướng thống nhất với các chính sách tín dụng hiện hành khác được thực hiện bởi Ngân hàng Chính sách xã hội, lãi suất vay vốn đối với cơ sở sản xuất kinh doanh, người lao động bằng lãi suất vay vốn đối với hộ cận nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định. Quy định này đảm bảo sự công bằng, thống nhất với các chương trình tín dụng ưu đãi khác mà Ngân hàng Chính sách xã hội đang triển khai, khắc phục tình trạng một số đối tượng vay vốn ỷ lại, chưa khuyến khích việc trả nợ đúng hạn do các đối tượng vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm bao gồm cả các đối tượng không thuộc diện ưu tiên.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với luật sư để được hỗ trợ

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Cách xác định mã số hàng hóa và khai báo trên tờ khai hải quan
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Thời hạn được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Hạn ngạch thuế quan là gì? Quy định về hạn ngạch thuế quan?
      • Tiêu chuẩn xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, toàn quốc
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
      • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trọn gói
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 17528