Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật sở hữu trí tuệ

Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Để có thể được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế thì đối tượng này phải đảm bảo được điều kiện cơ bản được Luật Sở hữu trí tuệ đã đề cập. Vậy đối tượng nào không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Đối tượng nào không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế?
      • 2 2. Để được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế cần điều kiện gì?
      • 3 3. Quyền đăng ký sáng chế được trao cho các đối tượng nào?

      1. Đối tượng nào không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế?

      Hiện nay, sáng chế là một trong những đối tượng nằm trong sự bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam theo quy định Luật Sở hữu trí tuệ.  Trong văn bản pháp luật này thì sáng chế được định nghĩa là  một giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Chủ sở hữu sáng chế sau khi thực hiện các thủ tục để đăng ký và được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ sáng chế sẽ được pháp luật bảo hộ nếu có bất kỳ hành động nào đang thực hiện việc xâm phạm quyền sáng chế.

      Theo quy định tại Điều 59 Văn bản hơp nhất số 11/VBHN-VPQH 2022 Luật Sở hữu trí tuệ thì các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế:

      – Nếu thuộc trường hợp phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;

      – Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính thì cũng không nằm trong đối tượng được bảo hộ danh nghĩa sáng chế;

      – Cách thức thể hiện thông tin;

      – Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;

      – Giống thực vật, giống động vật;

      – Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;

      – Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.

      Với những trường hợp nêu trên thì các đối tượng không được bảo hộ tại Việt Nam. Có thể lý giải một số lý do sau:

      Thứ nhất, có thể xem xét đến các trường hợp nếu tiến hành việc bảo hộ thì có thể những sáng chế này đang trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng, hoặc có hại cho quốc phòng, an ninh. Lý do này sẽ không thay đổi linh hoạt vì mặc dù sáng chế yêu cầu bảo hộ đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn bảo hộ, nhưng nếu ảnh hưởng tới đạo đức xã hội, trật tự công cộng, quốc phòng, an ninh thì cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam trong quá trình thẩm định hồ sơ có quyền từ chối bảo hộ;

      Thứ hai, nếu nhận thấy là đối tượng được yêu cầu bảo hộ không phải là giải pháp kỹ thuật, ví dụ: Các phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học được tác giả xây dựng; Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh;…

      Thứ ba, đối tượng đủ yếu tố để được bảo hộ dưới các hình thức khác của quyền sở hữu trí tuệ, ví dụ: Chương trình máy tính: Thuộc một trong số các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả theo quy định tại Điều 14, khoản 1 Luật Sở hữu trí tuệ; Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ: hoàn toàn có thể đáp ứng tiêu chí bảo hộ dành cho kiểu dáng công nghiệp hoặc có thể được xem là tác phẩm mỹ thuật ứng dụng;…

      Thứ tư, nhận thấy đối tượng không có khả năng áp dụng công nghiệp thì cũng là nguyên nhân dẫn đến trường hợp không được bảo hộ sáng chế, có thể kế đến: Hình thành nên quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;..

      2. Để được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế cần điều kiện gì?

      Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện tại khoản 1 Điều 58 Văn bản hơp nhất số 11/VBHN-VPQH 2022 Luật Sở hữu trí tuệ sau đây:

      – Phải chứng minh được sáng chế có tính mới;

      – Thể hiện trong sản phẩm sáng chế là trình độ sáng tạo của chủ sở hữu hợp pháp;

      – Đồng thời phải có khả năng áp dụng công nghiệp.

      Đối với trường hợp sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và cần đáp ứng các điều kiện theo khoản 2 Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:

      – Yếu tố đầu tiên cần phải nhắc đến đó là tính mới;

      – Đồng thời, vẫn phải tồn tại khả năng áp dụng công nghiệp.

      Dẫn chiếu đến Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bời khoản 2 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 và khoản 19 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 cũng quy định về tính mới của sáng chế như sau:

      – Sáng chế được coi là có tính mới thì bắt buộc không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      + Sáng chế này không được bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, hoặc đã bị thể hiện thành bản mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên;

      + Nếu có xuất hiện trường hợp là bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó;

      – Để xác minh được việc sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai thì cần phụ thuộc vào số người đã biết về sáng chế này. Nếu chỉ có một số người có hạn được biết thì phải có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó;

      – Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86, Điều 86a Văn bản hơp nhất số 11/VBHN-VPQH 2022 Luật Sở hữu trí tuệ hoặc người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bộc lộ;

      Theo Điều 61 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019) quy định về trình độ sáng tạo của sáng chế, như sau:

      – Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo thì phải xem xét đến việc đã bị công khai dưới bất kỳ hình thức nào hay chưa. Nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó được xác định là một bước tiến lớn thể hiện được sự sáng tạo cảu con người trong lĩnh vực nhất định;

      – Giải pháp kỹ thuật là sáng chế được bộc lộ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 60 của Luật này không được lấy làm cơ sở để đánh giá trình độ sáng tạo của sáng chế đó.

      3. Quyền đăng ký sáng chế được trao cho các đối tượng nào?

      Liên quan đến các nội dung về quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đã được ghi nhận tại Điều 86 Văn bản hợp nhất 1/VBHN-VPQH 2022 Luật Sở hữu trí tuệ thì quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được quy định như sau:

      – Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế:

      + Phải có sự cam kết rằng, tác giả tạo ra sáng chế phải được xây dựng trên thời gian, bằng công sức và chi phí của bản thân để đạt được kết quả trên;

      + Trên thực tế có một số trường hợp là tổ chức, cá nhân tự bỏ ra các khoản đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp quy định khác;

      – Xét đến trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó hoàn toàn có thể thực hiện quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.

      Văn bản pháp luật được sử dụng:

      Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH 2022 Luật Sở hữu trí tuệ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với luật sư để được hỗ trợ

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Sáng kiến là gì? Sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong quân đội là gì?
      • Quy trình giải quyết tranh chấp về kiểu dáng công nghiệp
      • Thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan bao nhiêu lâu?
      • Quy định về giấy chứng nhận đăng ký kiểu dáng công nghiệp
      • Quyền nhân thân có được chuyển giao, ủy quyền hay không?
      • Đăng ký bản quyền ý tưởng ở đâu? Chi phí đăng ký bao nhiêu?
      • Quy định về thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả mới nhất
      • Mẫu đơn đăng ký chuyển nhượng quyền tác giả mới nhất
      • Quy trình phản đối đơn đăng ký sáng chế như thế nào?
      • Các trường hợp bị hủy bỏ hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế
      • Người dịch (dịch giả) được đặt tên cho tác phẩm dịch không?
      • Vi phạm bản quyền âm nhạc, bài hát sẽ bị xử phạt như thế nào?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
      • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trọn gói
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 34578