Năm 1970, ông Ba (là em ông nội tôi) cho ông Năm (là em trai của bà nội tôi) ở phần đất 100m2 (nhà ở).
Tóm tắt câu hỏi:
Năm 1970, ông Ba (là em ông nội tôi) cho ông Năm (là em trai của bà nội tôi) ở phần đất 100m2 (nhà ở), và cha tôi được ông Năm nuôi dưỡng từ năm đó. Phần đất này khi ông Năm mất cha tôi ở đến tận thời điểm bây giờ. Khi cha tôi có ý định và hiện tại là đang chuẩn bị xây nhà thì vợ ông Ba (ông Ba đã mất) đòi lại phần đất này. Hiện tại giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất là bà Ba đứng tên. Bà Ba đã làm giấy gửi chính quyền xã giải quyết và có ý định sẽ đưa ra tòa nếu cấp xã giải quyết không cho bà lấy đất lại hoặc cha tôi không đưa bà một số tiền thỏa đáng. Cha tôi không có giấy tờ gì chứng minh là ở trước năm 1993. Vậy Luật sư cho tôi hỏi tôi phải làm gì để đòi lại quyền lợi cho cha tôi?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo Điều 258 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình “Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản, trừ trường hợp người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa”.
Tuy nhiên, quy định trên chỉ áp dụng đối với trường hợp bất động sản trước đây không có chủ sở hữu hoặc không xác định được chủ sở hữu tài sản. Còn nếu chiếm hữu, sử dụng bất động sản đã có nguồn gốc của người khác (có giấy tờ theo Điều 100 Luật Đất đai năm 2013) thì bố bạn dù có sử dụng bao nhiêu năm cũng không phải là căn cứ xác lập quyền sở hữu tài sản. Nếu đất khai hoang, vô chủ thì bố bạn chỉ cần sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 là có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo như bạn trình bày thì hiện tại quyền sử dụng đất bà Ba đang đứng tên (nếu hợp pháp) mà bố bạn không có bất kì giấy tờ nào chứng minh quyền sử dụng đất đấy là của mình thì không thể đòi lại đất được. Bạn cần chú ý, nếu bố bạn có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013, đồng thời giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bà Ba là trái pháp luật thì bố bạn mới đòi lại được đất, cụ thể Điều 100 được quy định như sau:
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
“Người đang sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp và có một trong các giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận):
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.”
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
Chuyên viên tư vấn: Nguyễn Thị Hồng