Quy định của pháp luật về căn cước công dân mới nhất? Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân? Trình tự, thủ tục cấp đổi lại thẻ căn cước công dân khi bị sai thông tin?
Tóm tắt câu hỏi:
Anh chị cho em hỏi, hiện nay nguyên quán trong chứng minh thư của em không khớp với sổ hộ khẩu, giờ em muốn làm lại cho khớp nhau có được không? Nếu được thủ tục như thế nào?
Hiện nay đối với mội công dân Việt Nam thì Căn cước công dân là một giấy tờ quan trọng vì nó có giá trị pháp lý cao để chứng minh về các thông tin cá nhân và để thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết khác. Như vậy để hiểu thêm về thẻ căn cước công dân và các Thủ tục cấp đổi lại thẻ căn cước công dân khi bị sai thông tin thì xin cấp lại hay sửa đổi thì cần làm những gì? Bài viết dưới đây chúng tôi xin cung cấp các thông tin chi tiết về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý:
Thông tư Số: 03/VBHN-BCA quy định chi tiết về một số điều của Luật Căn cước công dân và
Luật sư
1. Quy định của pháp luật về căn cước công dân mới nhất.
Tại thông tư Số: 03/VBHN-BCA quy định chi tiết về một số điều của Luật Căn cước công dân và nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật Căn cước công dân:
Tại Điều 6. Quy trình chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như sau:
1. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa thông tin về công dân phát hiện có sự sai sót trong quá trình thu thập, cập nhật, quản lý thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu thì thực hiện như sau:
a) Cán bộ cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa thông tin về công dân tiến hành kiểm tra tính pháp lý, tính chính xác của các thông tin; lập biên bản về việc phát hiện có sự sai sót trong quá trình thu thập, cập nhật, quản lý thông tin về công dân kèm theo giấy tờ, tài liệu liên quan (nếu có) và báo cáo thủ trưởng cơ quan phê duyệt;
b) Sau khi thủ trưởng cơ quan phê duyệt, cán bộ cơ quan có thẩm quyền thực hiện chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị chỉnh sửa thông tin về công dân thì cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa thông tin về công dân thực hiện như sau:
a) Tiếp nhận yêu cầu đề nghị chỉnh sửa thông tin về công dân và các giấy tờ, tài liệu liên quan;
b) Đề nghị tổ chức, cá nhân kê khai Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư;
c) Kiểm tra tính pháp lý, tính chính xác của các thông tin cần chỉnh sửa. Trường hợp có căn cứ để chỉnh sửa thông tin về công dân thì báo cáo thủ trưởng cơ quan phê duyệt. Trường hợp không có căn cứ để chỉnh sửa thông tin về công dân thì trả lời cho tổ chức, cá nhân biết và nêu rõ lý do.
d) Sau khi thủ trưởng cơ quan phê duyệt, thực hiện chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Như vậy, việc các khi bị sai thông tin thì hoàn toàn có thể thay đổi các thông tin lại cho chính xác bởi vì nếu thông tin bị sai thì gây ra nhiều các vấn đề bất lợi trong việc quản lý dữ liệu và các thông tin về dân cư nơi người đó sinh sống. Việc mà công dân khi bị sai thông tin nếu không giải quyết thì sẽ khó làm các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật, Ví dụ như những trường hợp cần có căn cước công dân mà khi thông tin sai, không hợp nhất với các giấy tờ khác thì các cơ quan thẩm quyền không thể tiến hành các thủ tục hành chính khác
Theo đó nên khi bị sai thông tin của căn cước công dân thì công dân nên đề nghị chỉnh sửa thông tin về công dân thì cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa thông tin về công dân và thực hiện các trình tự thủ tục và sửa đổi theo quy định của pháp luật và nộp các khoản phí cấp lại hay sửa đổi nếu có cho các cơ quan có thẩm quyền. Trong các trường hợp đã sửa thông tin mà trên hệ thống quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư vẫn chưa được cập nhập các thay đổi đó thì bạn hoàn toàn có thể đề nghị được cập nhập lại.
2. Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân
Tại Điều 20. Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân Luật căn cước công dân 2014 quy định;
1. Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
4. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
Như vậy thẻ căn cước công dân có giá trị về mặt pháp lý rất cao bởi trong các quy định về thực hiện các thủ tục buộc phải dùng tới thẻ căn cước công dân vì bản chất của thẻ Căn cước công dân là để chứng minh về các thông tin cá nhân và nhân thân của mình là đúng sự thật. Trong một số trường hợp Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra. Nếu có vấn đề về sai thông tin thì các cá nhân cần đè nghị các cơ quan có thẩm quyền để thay đổi cho chính xác để không bị ảnh hưởng tới các quyền lợi trên mặt pháp lý của công dân
Khi làm căn cước công dân sai thông tin thì trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành nên việc thay đổi lại cung cần được thống nhất từ các nguồn dữ liệu khác. Với những giá trị về mặt pháp lý đó thì có thể thấy được tầm quan trọng của thẻ căn cước công dân trong ứng dụng với cuộc sống hàng ngày. Cũng dựa trên đó mà khi đi cấp đổi lại thẻ căn cước công dân khi bị sai thông tin các cá nhân cần kiểm tra thông tin ở các phiếu khai và đối chiếu với các thông tin trong giấy tờ và khi nhận thẻ căn cước cũng cần kiểm tra kỹ lưỡng.
3. Trình tự, thủ tục cấp đổi lại thẻ căn cước công dân khi bị sai thông tin
3.1. Trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Bước 1: Thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật Căn cước công dân
Bước 2. Trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân do thay đổi thông tin quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 23 của Luật này mà chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân nộp bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi các thông tin này.
Bước 3: Thu lại thẻ Căn cước công dân đã sử dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
3.2. Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn như sau:
+ Tại thành phố và thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại
+ Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp
+ Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp
+ Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
3.3. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện và các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương
– Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan và các đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
3.4 Thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, đổi và cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Thủ tục cấp đổi lại thẻ căn cước công dân khi bị sai thông tin và các thông tin pháp lý khác về cấp đổi lại thẻ căn cước công dân khi bị sai thông tin theo quy định của pháp luật hiện hành.