Điều kiện kinh doanh bảo hiểm? Thủ tục thành lập công ty kinh doanh bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài?
Trong những năm trở lại đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và xã hội thì bảo hiểm dần dần trở thành một loại hình dịch vụ quan trọng và thiết yếu. Vai trò của bảo hiểm được thể hiện trong việc đảm bảo về an sinh xã hội cũng như tài chính cho các cá nhân và doanh nghiệp. Để nhằm bảo đảm vai trò và hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, Nhà nước ta đã ban hành các quy định cụ thể về vấn đề này. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định về doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Điều kiện kinh doanh bảo hiểm:
Điều kiện chung để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm:
– Đối với tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn thì cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Không thuộc các đối tượng bị cấm theo quy định tại
+ Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn phải góp vốn bằng tiền và không được sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn.
+ Tổ chức tham gia góp vốn từ 10% vốn điều lệ trở lên phải hoạt động kinh doanh có lãi trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và không có lỗ lũy kế đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định pháp luật.
+ Tổ chức tham gia góp vốn hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định phải bảo đảm vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn dự kiến góp.
+ Trong trường hợp tổ chức tham gia góp vốn là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty chứng khoán thì các tổ chức này phải bảo đảm duy trì và đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho phép tham gia góp vốn theo quy định pháp luật chuyên ngành.
– Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến được thành lập thì cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Có vốn điều lệ đã góp không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định. Cụ thể được quy định tại Điều 10 Nghị định 76/2016/NĐ-CP của Chính Phủ.
+ Có loại hình doanh nghiệp, Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), phù hợp với quy định của pháp luật. Theo quy định, các tổ chức kinh doanh bảo hiểm bao gồm: Công ty cổ phần bảo hiểm; Công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm; Hợp tác xã bảo hiểm; Tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
+ Có người quản trị, điều hành dự kiến đáp ứng quy định của pháp luật. Cụ thể tại Điều 26 Nghị định 76/2016/NĐ-CP quy định như sau:
“1. Không thuộc các đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp.
2. Trong 03 năm liên tục trước thời điểm được bổ nhiệm:
a) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm với hình thức bị buộc bãi nhiệm chức danh quản trị, điều hành đã được Bộ Tài chính chấp thuận hoặc buộc đình chỉ chức danh đã được doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bổ nhiệm;
b) Không bị xử lý kỷ luật dưới hình thức sa thải do vi phạm quy trình nội bộ về khai thác, giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm trong doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hoặc quy trình nghiệp vụ môi giới bảo hiểm, kiểm soát nội bộ, quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
c) Không trực tiếp liên quan đến vụ án đã bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố theo quy định pháp luật tại thời điểm được bổ nhiệm.”
+ Cần phải có hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định.
Điều kiện riêng đối với từng loại doanh nghiệp bảo hiểm (có vốn đầu tư nước ngoài):
– Điều kiện thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm:
+ Thành viên tham gia góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm phải là tổ chức.
+ Phải là doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam hoặc công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài ủy quyền để góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam.
+ Phải có ít nhất 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam.
+ Phải có tổng tài sản tối thiểu tương đương 02 tỷ đô la Mỹ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
+ Không vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong thời hạn ba năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
– Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm:
+ Doanh nghiệp đó phải là doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh doanh môi giới bảo hiểm tại Việt Nam.
+ Cần có ít nhất 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực môi giới bảo hiểm.
+ Không được vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật về hoạt động môi giới bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong thời hạn ba năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
2. Thủ tục thành lập công ty kinh doanh bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài:
Quy trình thành lập bao gồm các bước cơ bản sau đây:
– Bước 1: Đăng ký đầu tư:
Các chủ thể là nhà đầu tư nước ngoài sẽ có trách nhiệm phải nộp một bộ hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư tại Sở kế hoạch và đầu tư nơi Công ty dự định đặt trụ sở. Hồ sơ đăng ký đầu tư sẽ bao gồm các loại giấy tờ, tài liệu sau đây:
+ Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư.
+ Bản sao chứng minh nhân dân hay thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức.
+ Đề xuất dự án đầu tư.
+ Bản sao một trong các tài liệu sau:
+ Giấy ủy quyền cho Công ty luật Việt An thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư.
Pháp luật quy định rằng, cơ quan có thẩm quyền sẽ có trách nhiệm phải xem xét hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
– Bước 2: Đăng ký thành lập và hoạt động công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm:
Doanh nghiệp sẽ đề nghị nộp một bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm tới Bộ tài chính. Hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ, tài liệu sau đây:
+ Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ Tài chính quy định cụ thể.
+ Dự thảo Điều lệ công ty.
+ Phương án hoạt động 05 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đề nghị cấp Giấy phép.
+ Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp, lý lịch, bản sao văn bằng, chứng chỉ của người dự kiến được bổ nhiệm là Chủ tịch Công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, chuyên gia tính toán hoặc chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán, kế toán trưởng của doanh nghiệp bảo hiểm.
+ Danh sách thành viên sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều lệ trở lên.
+ Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai.
+ Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.
+ Biên bản họp của các thành viên góp vốn.
+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức nước ngoài góp vốn đóng trụ sở chính xác nhận.
+ Văn bản cam kết của các thành viên góp vốn đối với việc đáp ứng điều kiện để được cấp Giấy phép.
+ Văn bản về việc ủy quyền cho Công ty luật Việt An thay mặt thành viên góp vốn để thực hiện các thủ tục đề nghị cấp Giấy phép.
Pháp luật quy định, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và trong thời hạn 21 ngày làm việc, nếu hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ có trách nhiệm phải thông báo bằng văn bản yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời hạn bổ sung, sửa đổi hồ sơ của chủ đầu tư tối đa là 06 tháng kể từ ngày ra thông báo.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ cấp Giấy phép cho doanh nghiệp bảo hiểm.
– Bước 3: Thủ tục sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động:
Kể từ ngày được cấp Giấy phép trong thời hạn 30 ngày thì các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sẽ có trách nhiệm phải đăng báo hàng ngày trong năm số báo liên tiếp về những nội dung chủ yếu như sau:
+ Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; tên, địa chỉ của chi nhánh nước ngoài.
+ Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động.
+ Mức vốn điều lệ và số vốn điều lệ đã góp của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; vốn được cấp của chi nhánh nước ngoài.
+ Họ, tên của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
+ Số và ngày cấp Giấy phép.
+ Các nghiệp vụ bảo hiểm, nghiệp vụ môi giới bảo hiểm được phép kinh doanh.
Trong thời hạn sáu mươi ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải sử dụng một phần vốn điều lệ đã góp hoặc vốn được cấp để ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam. Mức tiền ký quỹ bằng 2% vốn pháp định theo quy định pháp luật hiện hành.
Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thì các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải hoàn tất các thủ tục dưới đây để được chính thức hoạt động, cụ thể:
+ Chuyển số vốn gửi tại tài khoản phong tỏa thành vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp).
+ Đăng ký mẫu dấu, đăng ký mã số thuế, mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng theo quy định pháp luật.
+ Thiết lập hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phần mềm công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
+ Thực hiện các thủ tục đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ, phê chuẩn, đăng ký sản phẩm bảo hiểm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài), phê chuẩn các chức danh quản trị, điều hành.
+ Ban hành các quy trình khai thác, giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài).
Cần lưu ý rằng trong quá trình hoạt động, khi doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có những thay đổi phải được Bộ Tài chính chấp thuận theo quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 69 Luật kinh doanh bảo hiểm và khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật kinh doanh bảo hiểm thì phải tiến hành công bố theo đúng quy định pháp luật.