Hoạt động cho thuê lại lao động là một ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp mà đã có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định. Vậy theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp cho thuê lại lao động được rút ký quỹ khi nào?
Mục lục bài viết
1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động được rút ký quỹ khi nào?
Điều 52
– Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết
– Hoạt động cho thuê lại lao động là một ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp mà đã có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định.
Theo đó, doanh nghiệp hoạt trong ngành nghề cho thuê lại lao động buộc phải có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số những công việc nhất định. Điều 54
Điều 15 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động quy định rằng doanh nghiệp thực hiện ký quỹ theo mức quy định tại ngân hàng thương mại của Việt Nam hoặc là tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây sẽ được gọi là ngân hàng nhận ký quỹ). Khoản 1 Điều 18 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động quy định về các trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp cho thuê lại đặt trụ sở chính đồng ý để cho doanh nghiệp cho thuê lại rút tiền ký quỹ, theo Điều này thì doanh nghiệp cho thuê lại lao động được rút ký quỹ khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Trường hợp 1: Doanh nghiệp cho thuê lại gặp khó khăn, không đủ về nguồn tài chính để thanh toán đủ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và cả các chế độ khác đối với người lao động thuê lại theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hay trong nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho thuê lại sau thời hạn từ số ngày là 30 ngày kể từ ngày đến thời hạn thanh toán theo quy định của pháp luật;
– Trường hợp 2: Doanh nghiệp cho thuê lại gặp khó khăn, không đủ về khả năng bồi thường cho người lao động thuê lại do có vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt hại cho người lao động thuê lại vì là không bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại sau thời hạn là 60 ngày kể từ ngày đã đến thời hạn bồi thường theo quy định của pháp luật;
– Trường hợp 3: Doanh nghiệp không được cấp giấy phép;
– Trường hợp 4: Doanh nghiệp cho thuê lại bị thu hồi giấy phép hoặc không được gia hạn, cấp lại giấy phép;
– Trường hợp 5: Doanh nghiệp cho thuê lại đã thực hiện ký quỹ tại một ngân hàng thương mại của Việt Nam hoặc là ở chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam khác.
2. Hồ sơ để doanh nghiệp cho thuê lại lao động được rút ký quỹ:
Căn cứ khoản 2, 3 Điều 15 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động thì hồ sơ để cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động được rút ký quỹ gồm những giấy tờ sau:
– Đối với hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho rút tiền ký quỹ gửi đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, gồm:
+ Văn bản đề nghị được rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại;
+ Phương án sử dụng số tiền rút từ tài khoản ký quỹ, gồm có: lý do, mục đích rút tiền ký quỹ; danh sách, số lượng người lao động, số tiền, thời gian, phương thức để thanh toán đối với trường hợp rút tiền ký quỹ đối với trường hợp 1 và 2 đã nêu mục trên.
+ Báo cáo việc hoàn thành nghĩa vụ và văn bản chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ đối với người lao động thuê lại ở trong trường hợp rút tiền ký quỹ đối với trường hợp 4 đã nêu mục trên.
+ Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động đối với trường hợp rút tiền ký quỹ đối với trường hợp 5 đã nêu mục trên.
– Đối với hồ sơ rút tiền ký quỹ gửi ngân hàng nhận ký quỹ, gồm:
+ Văn bản đề nghị được rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại.
+ Văn bản đồng ý về việc rút tiền ký quỹ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (văn bản được thực hiện theo mẫu pháp luật quy định);
+ Chứng từ rút tiền ký quỹ theo quy định của ngân hàng nhận ký quỹ (nếu như có).
3. Trình tự, thủ tục rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động:
Trình tự, thủ tục rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động được thực hiện như sau:
Bước 1: nộp hồ sơ
Doanh ngiệp cho thuê lại lao động nộp bộ hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho rút tiền ký quỹ gửi đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã nêu ở mục trên đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Bước 2: tiếp nhận hồ sơ
– Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và cấp giấy biên nhận ghi rõ về ngày, tháng, năm nhận đủ hồ sơ
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại, khi đó Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ phải kiểm tra, xác thực hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp cho thuê lại và việc hoàn thành về các nghĩa vụ đối với người lao động thuê lại của doanh nghiệp cho thuê lại trong trường hợp 4 đã nêu ở mục trên và trình lên cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý để doanh nghiệp cho thuê lại rút tiền ký quỹ.
Bước 3: giải quyết hồ sơ
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, khi đó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ phải có văn bản đồng ý về việc rút tiền ký quỹ và phương án sử dụng tiền ký quỹ (nếu như có) gửi doanh nghiệp cho thuê lại và ngân hàng nhận ký quỹ.
– Trường hợp không đồng ý về việc rút tiền ký quỹ thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ phải có văn bản trả lời doanh nghiệp cho thuê lại trong đó nêu rõ lý do không đồng ý.
– Sau khi có văn bản đồng ý về việc rút tiền ký quỹ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp cho thuê lại thực hiện nộp hồ sơ rút tiền ký quỹ gửi ngân hàng nhận ký quỹ đã nêu ở mục trên đến tại ngân hàng nhận ký quỹ.
– Ngân hàng nhận ký quỹ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại, nếu như mà đúng quy định thì ngân hàng nhận ký quỹ cho doanh nghiệp cho thuê lại thực hiện việc rút tiền ký quỹ trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ rút tiền ký quỹ.
– Trường hợp rút tiền ký quỹ theo trường hợp 1 và 2 thì việc thanh toán, bồi thường cho người lao động thuê lại sẽ do chính ngân hàng nhận ký quỹ trực tiếp chi trả theo phương án đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý sau khi mà đã trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động 2019.
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
THAM KHẢO THÊM: