Hoạt động xây dựng là một hoạt động vô cùng phức tạp, không một giai đoạn nào trong quá trình có thể bỏ đi. Để làm một công trình xây dựng bắt buộc phải có các vật liệu, vật tư trong xây dựng. Bộ Xây dựng đã ban hành định mức vật tư xây dựng 1784 (gọi tắt là định mức 1784).
Mục lục bài viết
1. Định mức 1784 là gì?
Định mức 1784 là lên gọi tắt của Định mức vật tư trong xây dựng 1784. Đây là văn bản do Bộ Xây dựng ban hành trong văn bản Công bố Định mức vật tư trong xây dựng số:
Việc ra đời định mức này nhằm phục vụ cho các chủ đầu tư trong hoạt động lập dự toán dự án đầu tư cũng như hoạt động quản lý vật tư, tính giá vật liệu để thực hiện xây dựng công trình.
Để đảm bảo được tính quy phạm cũng như áp dụng trên thực tế, thì bản định mức 1784 được xây dựng trên cơ sở thực tế, trên “cơ sở các quy chuẩn xây dựng , quy phạm thiết kế, thi công, nghiệm thu và kết quả áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ xây dựng, công nghệ vật liệu xây dựng.” (Mục I, phần Thuyết minh và hướng dẫn áp dụng định mức vật tư trong xây dựng). Việc xây dựng định mức vật tư xây dựng phải dựa trên những căn cứ này thì mới đảm bảo được tính khoa học, kỹ thuật xây dựng cũng như đảm bảo được tính thực tiễn. Nếu việc xây dựng định mức vật tư xây dựng sai thì dẫn đến việc áp dụng nó cũng là sai.
2. Chi tiết nội dung về Định mức vật tư trong xây dựng 1784:
Tại Mục I- Nội dung của Định mức vật tư phần Thuyết minh và hướng dẫn áp dụng định mức vật tư trong xây dựng quy định về định mức vật tư trong xây dựng như sau: “Định mức vật tư trong xây dựng là định mức kinh tế kỹ thuật thể hiện về mức hao phí từng loại vật liệu để cấu thành nên một đơn vị khối lượng công tác xây lắp (1m3 tường xây gạch, 1m2 lát gạch …) hoặc một loại cấu kiện hay kết cấu xây dựng (một bộ vì kèo, một kết cấu vì chống lò …) phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, thiết kế và thi công.”
Quy định này đã xác định định mức vật tư trong xây dựng chính là định mức kinh tế- kỹ thuật, tức nó liên quan cả về kinh tế và kỹ thuật. Định mức thể hiện mức hao phí từng loại vật liệu khi dùng các vật liệu này để tạo thành các đơn vị khác nhau hoặc tạo hành một cấu kiện- kết cấu xây dựng.
Định mức vật tư trong xây dựng được xây dựng thành các phần khác nhau, gồm hai phần chính là định mức sử dụng vật tư và định mức hao hụt vật liệu qua các khu. Trong mỗi phần lại chia thành các chương nhỏ hơn.
Như trong phần định mức vật liệu dùng trong công tác bê tông, thì bản định mức đã thể hiện rõ các nội dung như định mức cấp phôi vật liệu của các loại vữa bê tông, cấp phôi vật liệu cho bê- tông đặc biệt; định mức vật liệu làm ván khuôn, chông cho công tác bê-tông.
Bê tông được cấu thành từ các vật liệu khác nhau như cát, đá, xi măng,… Từ sự khác nhau giữa tỷ lệ các nguyên liệu hoặc dạng, quy cách của các nguyên liệu thì sẽ dẫn đến hình thành các loại bê tông khác nhau. Trong bảng thể hiện định mức, đã chia thành các loại như xi măng PCB 30, xi măng PCB 40, bê- tông chống thấm nước, bê-tông cát mịn, bê- tông không co gót. Trong mỗi bảng hoặc phần hướng dẫn, định mức đã nêu rõ phần trăm tỷ lệ của từng loại nguyên liệu cũng như quy cách, đơn vị, số lượng của từng loại vật liệu trong một m3 bê tông.
Đối với vật liệu dùng cho công tác làm ván, cây chống cho công tác bê tông, định mức đã thể hiện rõ chất lượng của gỗ dùng làm vật liệu, tre, sắt, đinh,… Đồng thời cũng xác định rõ mức hao hụt của các vật liệu trong sau một lần sử dụng đối với từng loại bê tông.
Tại chương II của phần I thể hiện định mức vật liệu dùng cho công tác xây, trát, láng, lát, làm trần, làm mái, quét vôi, bả, sơn,…. Trong chương này thì cũng thể hiện định mức cấp phôi vật liệu cho các loại vữa xây dựng khác nhau, định mức vật liệu dùng để xây; định mức vật liệu dùng để trát, láng, lát, ốp, làm sỡn, trần, vách ngăn.
Ví du như đối với định mức vật liệu dùng để xây, văn bản đã có những quy định vô cùng rõ ràng, ví dụ như:
“Trừ những trường hợp đã được quy định riêng, công tác xây gạch, đá phải đảm bảo một số điều kiện kỹ thuật sau đây:
– Trung bình mạch nằm dày 12mm, mạch đứng dày 10mm. Giới hạn của mạch dày 7mm đến 15mm. Riêng về gạch xây, mạch dày nhiều nhất không được quá 12mm.
– Trước khi xây: Đá phải được tưới nước ở đống, gạch phải nhúng nước kỹ.
– Không chặt gạch lành ra để xây mà phải dùng gạch và khi cần xây những chỗ hẹp nhỏ hơn quy cách viên gạch.
– Xây đá phải có mạch dầy vữa và câu chắc.”
Trong quy định này, đã thể hiện rõ những điều kiện cơ bản nhất trong xây dựng đối với các vật liệu như đá, gạch, độ dày của mạch,… Điều này được áp dụng rất chi tiết trên thực tế. Hay quy định khác của văn bản còn thể hiện kích thước của gạch cũng như lượng vữa dùng tương ứng đối với từng loại gạch.
Ví dụ với số hiệu 02.0060 tương ứng với công tác “Xây móng bằng gạch chỉ dày 22cm” thì với 1m3 xây, nguyên liệu xây là gạch chỉ (22* 10,5* 6) và vữa thì trong một mét khối đó cần 542 viên gạch và 280 lít vữa.
Hay ví dụ khác với số hiệu 02.0088 tương ứng với công tác “Xây tường bằng gạch ống dày 20 cm” với vật liệu gạch ống (8 * 8 * 19) thì trong 1 m2 xây cần đến 118 viên gạch và 51 lít vữa.
Tại chương III quy định định mức vật liệu làm giàn giáo. Tương ứng với các loại giàn giáo khác nhau trên thực tế, văn bản cũng thể hiện các nội dung về từng loại giàn giáo như giàn giáo tre; giàn giáo thép ống lắp ghép (giàn giáo ngoài và giàn giáo trong).
Tại chương IV quy định về định mức vật liệu dùng trong công tác sản xuất cửa và kết cấu gỗ. Như đối với cửa nhà dân dụng, thì định mức vật liệu được chia thành 2 phần là định mức sản xuất cửa và định mức sản xuất khuôn cửa. Các định mức này cũng được chia tương ứng đối với từng loại cửa như cửa sổ cánh, cửa đi, cửa sổ pano, cửa sổ gỗ ván ghép, gỗ ván ghép có nẹp, cửa sổ chớp, cửa sổ kính, cửa sổ kính quay, cửa sổ lưới,… Văn bản quy định rất chi tiết về các vật liệu làm cửa như loại gỗ, kính, sơn dầu bóng, kim loại, lưới kim, nhựa,…. cũng như kích thương, lượng vật liệu dùng cho một đơn vị định mức,…. Việc quy định chi tiết này giúp cho việc tính toán được chính xác nhất, tránh trường hợp thiếu hụt hoặc dư thừa trong xây dựng.
Định mức vật liệu dùng để gia công kim loại và sản xuất kết cấu kim loại được quy định tại Chương V. Nội dung của chương này thể hiện định mức về các vật liệu như que hàn, oxi, đất đèn để hàn, cắt kim loại trong xây dựng. Đối với từng loại hàn (hàn hồ quang điện, hàn hơi) thì các loại vật liệu cũng như định mức của nó là khác nhau.
Chương VI quy định về định mức vật liệu dùng cho công tác nổ mìn phá đá xây dựng công trình. Trong chương này quy định về những nội dung chính gồm định mức vật liệu dùng để dỡ, phá đá; định mức vật liệu dùng để phá đá, than mở đường hầm; định mức vật liệu dùng để phát đất, đá khác.
Ví dụ như đối với công tác “Phá đá phong hóa có lẫn đất) với số hiệu 06.0001 thì dùng 0,542kg thuốc nổ Amonit, 0,018 cái kíp điện, 0,238m dây điện và 0,18m dây nổ.
Trong công tác phá đá, than để mở đường hầm, với loại công tác phá đá mở đường hầm có tiết diện S<= 10m2, độ cứng F: 2-5 (Số hiệu 06.0021) thì dùng đến 0,9kg thuốc nổ Đinamít, 3,5 cái kíp điện và 1m dây điện.
3. Định mức vật tư để làm đường:
Định mức vật liệu dùng để làm mặt đường bè được quy định tại Chương VII . Cụ thể chương chia nhỏ thành các nội dung: định mức vật liệu dùng để làm móng đường; định mức vật liệu làm mặt đường; định mức vật liệu làm mặt đường nhựa; định mức vật liệu dùng để làm mặt đường đá dăm đen và bê tông nhựa; định mức cấp phôi mặt đường;
Chương VIII quy định về định mức vật liệu dùng để làm đường sắt, bao gồm:
– Định mức vật liệu làm mặt đường, ví dụ như đối với công lác “làm đường chính tuyến khổ 1m tà vẹt gỗ, độ cong R <= 500m (số hiệu 08.0001) thì cần đến 160 thanh ray (P43-38) (12,5m); 1535 cái tà vẹt (110 *210* 1800); 974 cái Bu lông + Rông đen; 3056 cái Bản đệm và 9257 cái đinh crampong.
– Định mức làm ghi đường;
– Định mức làm hệ thống thông tin, tín hiệu đường sắt;
Và tại chương IX quy định về định mức vật liệu dùng để bảo ôn. Chương X dùng để xác định định mức vật liệu dùng cho một số công tác khác như chống thấm, chống ẩm, khe co giãn thông thường, khớp nối,….
Trên đây là những khái quát về nội dung của Phần I trong Định mức vật tư trong xây dựng 1784. Các nhà làm luật đã quy định rất chi tiết, cụ thể cũng như có sự hướng dẫn về việc sử dụng định mức này trong xây dựng.