Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự và hậu quả pháp lý của đình chỉ giải quyết vụ án dân sự? Hậu quả pháp lý của đình chỉ giải quyết vụ án dân sự? Thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự?
Việc thực hiện các quy định của pháp luật đặc biệt khi tham gia tố tụng là một việc làm bắt buộc đối với các đương sự có mặt trong vụ án. Theo quy định của pháp luật dân sự thì khi tiến hành giải quyết vụ án, người được phân công giải quyết sẽ tiến hành xem xét các điều kiện để giải quyết trong trường hợp đương sự trong vụ án không phối hợp giải quyết thì vụ án sẽ bị đình chỉ tức là không được giải quyết nữa. Vậy đối với việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có để lại hậu quả pháp lý hay không?
Luật sư
1. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự và hậu quả pháp lý của đình chỉ giải quyết vụ án dân sự?
Theo quy định của pháp luật thì đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc
Các trường hợp cụ thể để làm căn cứ đình chỉ vụ án dân sự gồm:
– Trường hợp 1: Sau khi đã chính thức thụ lý khi có một trong số các trường hợp được quy định tại điều 217
+ Trong quá trình giải quyết vụ án mà nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế không phát sinh nghĩa vụ hoặc tranh chấp nào khác thì Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án.
+ Đối với quyền thừa kế của cơ quan, tổ chức thì khi giải quyết trường hợp cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào khác có quyền kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó thì Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án.
+ Người khởi kiện trong vụ án đã rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc trường hợp nguyên đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp nguyên đơn đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì theo quy định Tòa gải quyết sẽ đình chỉ vụ án.
+ Trường hợp đình chỉ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã xét theo điều kiện là đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó.
+ Nguyên đơn trong vụ án không thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác liên quan theo quy định của
Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố lại quyết định của Tòa án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập nhưng không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để thực hiện thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
+ Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu khởi kiện trong hoạt động giải quyết tranh chấp tới các cơ quan tiến hành tố tụng đúng quy định của pháp luật trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết.
+ Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật tố tụng dân sự là trường hợp trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện mà Tòa án đã thụ lý.
– Trường hợp 2: nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, không đề nghị xét xử vắng mặt và trong vụ án đó có bị đơn yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì giải quyết như sau:
+ Trong quá trình giải quyết vụ án mà bị đơn có yêu cầu rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút toàn bộ yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.
+ Trong trường hợp bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn trở thành nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ vụ án.
+ Bị đơn nộp đơn yêu cầu rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người nào bị khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.
Đối với thời hạn giải quyết vụ án tức từ khi ra quyết định đình chỉ giải quyết thì:
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án có thẩm quyền giải quyết ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
+ Đối với các vụ án mà được xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm sau khi có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm mà Tòa án quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án thì Tòa án đồng thời phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án, các vấn đề phát sinh khác trong quá trình giải quyết khác có liên quan. Trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì việc đình chỉ giải quyết vụ án phải có sự đồng ý của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
2. Hậu quả pháp lý của đình chỉ giải quyết vụ án dân sự?
Điều 218 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định hậu quả pháp lý của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Cụ thể như sau:
Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp:
+ Quy định tại khoản 3 Điều 192 quy định về quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án đó là những trường hợp liên quan đến việc ly hôn như yêu cầu ly hôn, thay đổi quyền nuôi con, phát sinh tranh chấp tài sản; trường hợp liên quan đến việc yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản hoặc những quyền khác liên quan đến tài sản như luật định trong điều này;
+ Quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 là trường hợp người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không xét đến việc nguyên đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 hoặc vì lý do nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.
Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c và trường hợp khác quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ.
Như vậy, từ nội dung trên có thể thấy việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự sẽ dẫn đến việc để lại hậu quả đó là vụ án sẽ không được cơ quan có thẩm quyền tiếp tục giải quyết. Xét theo trường hợp do lỗi của người khởi kiện không tuân thủ trình tự thì sẽ mất quyền khởi kiện lại vụ án đó nếu như không có gì thay đổi khác trong nội dung đơn.
3. Thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự?
Thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại điều 219 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thuộc về Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án hoặc Hội đồng xét xử. Cụ thể như sau:
Trong quá trình tiến hành tố tụng dân sự, sau khi thụ lý đơn của đương sự thì người có thẩm quyền sẽ trực tiếp phân công Thẩm phán, Thư ký trực tiếp tiếp nhận vụ án đó để giải quyết. Và trong luật tố tụng thì có quy định trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự nếu xét thấy các trường hợp vi phạm vào quá trình phối hợp giải quyết của đương sự.
Việc ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự được thực hiện tại phiên tòa, Hội đồng xét xử là hội đồng có thẩm quyền thực hiện các quyết định này.