Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán được quy định theo pháp luật chứng khoán? Đặc điểm của quỹ đầu tư chứng khoán? Vai trò của của quỹ đầu tư chứng khoán?
Khi nhắc tới quỹ đầu tư chứng khoán chúng ta thường nghĩ tới quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích thu lợi nhuận từ đầu tư chứng khoán. Khi thành lập quỹ đầu tư pháp luật quy định phải có điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán theo Luật chứng khoán với các nội dung dầy đủ và mẫu điều lệ đúng theo quy định. Vậy điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán theo Luật chứng khoán cụ thể được pháp luật quy định như thế nào? Dưới đây là thông tin chi tiết về nội dung này.
Cơ sở pháp lý:
Luật chứng khoán 2019
1. Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán theo Luật chứng khoán
Điều lệ công ty có thể được hiểu là hợp đồng hay luật của công ty, của các chủ sở hữu công ty. Điều lệ công ty do các bên tự lập nhưng có nội dung không được trái với các quy định của
Thứ nhất: Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ dự thảo và được Đại hội nhà đầu tư thông qua.
Thứ hai: Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán có các nội dung chủ yếu sau đây:
– Tên quỹ đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát;
– Ngày thành lập quỹ đầu tư chứng khoán;
– Mục tiêu hoạt động; lĩnh vực đầu tư; thời hạn hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán;
– Vốn góp và quy định về thay đổi vốn điều lệ của quỹ đầu tư chứng khoán;
– Quyền và nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; các trường hợp thay đổi công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; quy định về việc ủy quyền cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán ký hợp đồng giám sát với ngân hàng giám sát;
– Quy định về Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán;
– Các hạn chế đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán;
– Quy định về việc đăng ký sở hữu chứng chỉ quỹ và lưu giữ sổ đăng ký nhà đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán;
– Quy định về việc lựa chọn ngân hàng giám sát; lựa chọn và thay đổi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
– Quy định về chuyển nhượng, phát hành, mua lại chứng chỉ quỹ mở; quy định về việc niêm yết chứng chỉ quỹ đóng;
– Các loại chi phí và thu nhập của quỹ đầu tư chứng khoán; mức phí, thưởng đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; các trường hợp và phương pháp phân chia thu nhập của quỹ đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư;
– Phương thức xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán, giá trị tài sản ròng của mỗi chứng chỉ quỹ;
– Quy định về giải quyết xung đột lợi ích;
– Quy định về chế độ báo cáo;
– Quy định về giải thể quỹ đầu tư chứng khoán;
– Cam kết của ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán về việc thực hiện nghĩa vụ với quỹ đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư và tuân thủ Điều lệ quỹ ĐTCK;
– Thể thức tiến hành sửa đổi, bổ sung Điều lệ quỹ ĐTCK.
Thứ ba: Mẫu Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán do Bộ Tài chính quy định.
Như vậy có thể thấy pháp luật đưa ra những quy định đối với điều lệ của quỹ đầu tư chứng khoán phải được thông qua theo quy định và có đầy đủ nội dung cần thiết như đã nêu ở trên, Ngoài ra thì mẫu văn bản dùng cho đăng kí điều lệ cũng phải do cơ quan có thẩm quyền cấp và quy định.
2. Đặc điểm của quỹ đầu tư chứng khoán
Đặc điểm thứ nhất đó là quỹ đầu tư chứng khoán luôn dành đa số vốn đầu tư của Quỹ để đầu tư vào chứng khoán có thể nơi điểm này phân biệt quỹ đầu tư chứng khoán với các loại quỹ đầu tư khác. Quỹ có thể xây dựng danh mục đầu tư đa dạng và hợp lý theo quyết định của các nhà đầu tư nhằm tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Bên cạnh đó việc chủ yếu đầu tư vào chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán cũng có thể tiến hành đầu tư vào những lĩnh vực khác như góp vốn, kinh doanh bất động sản..
Đặc điểm thứ hai đó là được quản lý và đầu tư một cách chuyên nghiệp bởi công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, dựa trên quy định thì để có thể đảm bảo công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tiến hành hoạt động đúng như mong muốn của các nhà đầu tư, quỹ đầu tư chứng khoán cần phải có một ngân hàng giám sát. Ngân hàng này sẽ thay mặt các nhà đầu tư để giám sát cũng như giúp đỡ quỹ đầu tư chứng khoán hoạt động đúng mục tiêu mà các nhà đầu tư đã đề ra, tránh tình trạng công ty quản lý quỹ tiến hành các hoạt động đi ngược lại lợi ích của nhà đầu tư.
Đặc điểm thứ ba của quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định thì quỹ này có là có tài tách riêng với tài sản của công ty quản lý quỹ và các quỹ khác do công ty này quản lý sự tách bạch về tài sản giữa công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán nhằm mục đích để có thể đảm bảo công ty quản lý quỹ hoạt động quản lý vì lợi ích của các nhà đầu tư vào quỹ chứ không vì mục đích của riêng mình. Trên thực tế tại Việt Nam, hầu hết các quỹ đều là quỹ đại chúng và được quản lý bởi công ty quản lý quỹ. Công ty quản lý quỹ sẽ phát hành chứng chỉ quỹ cho những nhà đầu tư tham gia và thay mặt họ sử dụng nguồn vốn để đầu tư vào sản phẩm chứng khoán. Nhà đầu tư được hưởng lợi từ chênh lệch giá mua vào và bán ra của chứng chỉ quỹ dựa theo giá trị tài sản ròng của quỹ từng thời điểm hoặc hưởng cổ tức quỹ.
3. Vai trò của quỹ đầu tư chứng khoán
3.1. Huy động vốn cho phát triển kinh tế
Như ở trên đã nói, để phát triển bền vững rất cần những nguồn vốn trung và dài hạn. Quỹ đầu tư tạo ra hàng loạt các kênh huy động vốn phù hợp với nhu cầu của cả người đầu tư lẫn người nhận đầu tư. Các nguồn vốn nhàn rỗi riêng lẻ trong công chúng do vậy sẽ được tập trung lại thành một nguồn vốn khổng lồ, thông qua Quỹ đầu tư sẽ được đầu tư vào các dự án dài hạn, đảm bảo được nguồn vốn phát triển vững chắc cho cả khu vực tư nhân lẫn khu vực nhà nước.
Không những thế, các Quỹ đầu tư còn khuyến khích được dòng chảy vốn nước ngoài. Đối với luồng vốn gián tiếp, việc đầu tư vào Quỹ sẽ loại bỏ các hạn chế của họ về giao dịch mua bán chứng khoán trực tiếp, về kiến thức và thông tin về chứng khoán cũng như giảm thiểu các chi phí đầu tư. Đối với luồng vốn đầu tư trực tiếp, Quỹ đầu tư góp phần thúc đẩy các dự án bằng cách tham gia góp vốn vào các liên doanh hay mua lại một phần vốn của bên đối tác, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài trong việc thu hồi vốn cũng như tăng được sức mạnh trong nước ở các liên doanh.
3.2. Bảo vệ lợi ích cho các nhà đầu tư
Lợi ích của các quỹ đầu tư chứng khoán đem đến cho các nhà đầu tư là không thể phủ nhận vì nó được thể hiện dựa trên một mô hình quản lý dòng tiền vào danh mục đa dạng, giúp nhà đầu tư không tốn nhiều thời gian và công sức tìm hiểu thị trường. Từ đó, nhà đầu tư có thể sử dụng số tiền nhàn rỗi hiệu quả hơn và khả năng sinh lời cao, đặc biệt nếu không muốn gửi tiết kiệm với lãi suất mỗi năm chỉ ở mức vừa phải, theo như trên thực tế chúng ta có thể thấy quỹ đầu tư chứng khoán góp phần tăng thanh khoản cho thị trường chứng khoán, phát triển thị trường vốn, thúc đẩy luồng tiền đầu tư từ nước ngoài. Các quỹ đầu tư chứng khoán cũng là các đơn vị tư vấn cho doanh nghiệp để quản trị nguồn lực sản xuất kinh doanh.
Quỹ đầu tư chúng khoán có thể dạng hoá danh mục đầu tư và phân tán rủi ro, theo đó thì việc phân tán rủi ro đối với một khoản tiền khiêm tốn sẽ vấp phải vấn đề trị giá của các chứng khoán trong danh mục đầu tư, nhất là các chứng khoán đựoc niêm yết trên sở giao dịch thường được giao dịch theo lô chẵn. Các khoản vốn nhỏ ấy tuy vậy lại có thể phân tán rủi ro một cách dễ dàng khi chúng được tập trung lại trong một Quỹ đầu tư. Khi đó tất cả các nhà đầu tư dù lớn hay nhỏ đều được tham gia chung vào mọi dự án đầu tư của Quỹ, cùng chia sẻ rủi ro và lợi nhuận.
Tăng tính chuyên nghiệp trong quản lý và đầu tư: Quỹ đầu tư với các nhà tư vấn đầu tư chuyên nghiệp, nhân viên có trình độ và kiến thức chuyên sâu, với nguồn thông tin đa dạng sẽ đem lại hiệu quả cao hơn rất nhiều so với các nhà đầu tư riêng lẻ Giảm thiểu chi phí do lợi ích về quy mô: Các chi phí về thông tin, chi phí hành chính, trở ngại lớn đối với các nhà đầu tư riêng lẻ sẽ giảm thiểu khi được xử lý tập trung. Quỹ với tư cách là nhà đầu tư lớn luôn nhận được các ưu đãi về chi phí giao dịch cũng như dễ tiếp cận với các dự án hơn.
Tăng tính thanh khoản cho tài sản đầu tư: Việc chuyển đổi tài sản thành tiền mặt với chi phí thấp nhất trong thời gian ngắn nhất luôn là tiêu chí hàng đầu đối với mỗi nhà đầu tư. Chứng chỉ Quỹ đầu tư chính là một loại chứng khoán, do vậy, người đầu tư hoàn toàn có thể mua bán nó trên thị trường chứng khoán hoặc bán lại cho bản thân Quỹ (nếu là Quỹ đầu tư dạng mở).
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung ” Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán theo Luật chứng khoán” và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.