Điều kiện của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo? Trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo? Quy định của pháp luật liên quan về kinh doanh dịch vụ quảng cáo?
Hiện nay, lĩnh vực công nghệ ngày càng phát triển đã kéo theo sự phát triển vượt trội của ngành nghề kinh doanh quảng cáo. Kinh doanh dịch vụ quảng cáo có khả năng sinh lợi lớn nên được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm. Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo được hiểu là các tổ chức, cá nhân thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình quảng cáo theo hợp đồng cung ứng dịch vụ quảng cáo với người quảng cáo. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo cần đáp ứng được các điều kiện về kinh doanh dịch vụ quảng cáo. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin chia sẻ tới bạn đọc quy định về điều kiện và trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo theo quy định của pháp luật hiện hành.
Luật sư
Căn cứ pháp lý:
– Nghị định số 181/ 2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật quảng cáo
1. Điều kiện của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo
Theo quy định tại
– Thứ nhất: Là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh dịch vụ quảng cáo được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam
– Thứ hai: Được chủ trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam ký hợp đồng làm đối tác thực hiện dịch vụ quảng cáo theo quy định của pháp luật Việt Nam
– Thứ ba: Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo bắt buộc phải là thương nhân.
Như vậy, người kinh doanh dịch vụ quảng cáo phải đáp ứng đủ các điều kiện về chủ thể, doanh nghiệp có chức năng kinh doanh dịch vụ quảng cáo và hợp đồng làm đối tác thực hiện dịch vụ quảng cáo của chủ trang thông tin điện tử theo đúng quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo
Theo quy định tại
– Thứ nhất: Chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo khi thực hiện dịch vụ quảng cáo
– Thứ hai: Thực hiện các hoạt động hỗ trợ, quảng cáo, khai thác quảng cáo trên các trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài khi đáp ứng các quy định pháp luật của Việt Nam về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
– Thứ ba: Gửi báo cáo định kỳ 6 tháng/ lần về hoạt động thực hiện dịch vụ quảng cáo cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi người kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt trụ sở chính theo mẫu do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, người kinh doanh dịch vụ quảng cáo phải có trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo khi thực hiện dịch vụ quảng cáo; có trách nhiệm tiến hành thực hiện các hoạt động hỗ trợ, quảng cáo, khai thác quảng cáo trên các trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật; và người kinh doanh dịch vụ quảng cáo phải có trách nhiệm gửi báo cáo định kỳ về hoạt động thực hiện dịch vụ quảng cáo cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi người kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt trụ sở chính theo định kỳ 6 tháng/ lần.
3. Quy định của pháp luật liên quan về kinh doanh dịch vụ quảng cáo
3.1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ quảng cáo
Theo quy định tại Điều 20
“1. Quảng cáo về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Quảng cáo cho các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải có các tài liệu chứng minh về sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
3. Quảng cáo tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng thì phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.
4. Quảng cáo cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
a) Quảng cáo thuốc được phép quảng cáo theo quy định của pháp luật về y tế; phải có giấy phép lưu hành tại Việt Nam đang còn hiệu lực và tờ hướng dẫn sử dụng do Bộ Y tế phê duyệt;
b) Quảng cáo mỹ phẩm phải có phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của pháp luật về y tế;
c) Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế phải có giấy chứng nhận đăng ký lưu hành do Bộ Y tế cấp;
d) Quảng cáo sữa và sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 7 của Luật này phải có giấy chứng nhận tiêu chuẩn, giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sản phẩm dinh dưỡng sản xuất trong nước; đối với sản phẩm dinh dưỡng nhập khẩu thì phải có giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm của cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất và giấy phép lưu hành;
đ) Quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm phải có giấy chứng nhận đăng ký chất lượng vệ sinh an toàn đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm thuộc danh mục phải đăng ký chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc giấy tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm thuộc danh mục phải công bố tiêu chuẩn;
e) Quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải có giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn hành nghề do ngành y tế cấp theo quy định của pháp luật;
g) Quảng cáo trang thiết bị y tế phải có giấy phép lưu hành đối với thiết bị y tế sản xuất trong nước hoặc giấy phép nhập khẩu đối với thiết bị y tế nhập khẩu;
h) Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, vật tư bảo vệ thực vật phải có giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật. Quảng cáo sinh vật có ích dùng trong bảo vệ thực vật phải có giấy phép kiểm dịch thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp;
i) Quảng cáo thuốc thú y, vật tư thú y phải có giấy phép lưu hành sản phẩm và bản tóm tắt đặc tính của sản phẩm;
k) Quảng cáo phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi phải có giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm hoặc văn bản tự công bố chất lượng sản phẩm.
5. Chính phủ quy định điều kiện quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt khác khi có phát sinh trên thực tế.”
Theo đó, các cá nhân, tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ quảng cáo phải đáp ứng được các điều kiện về quảng cáo theo quy định của pháp luật hiện hành. Trong đó bao gồm các điều kiện về giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều kiện về sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật; điều kiện về giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản. Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ quảng cáo cho các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thì các cá nhân, tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ quảng cáo phải đáp ứng được các điều kiện về giấy phép lưu hành, tờ hướng dẫn sử dụng đối với quảng cáo thuốc; điều kiện về phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đối với quảng cáo mỹ phẩm;… và các điều kiện về giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm, giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn hành nghề, giấy phép lưu hành, giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật, giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm,.. tương ứng với các loại hàng hóa, dịch vụ quảng cáo.
3.2. Một số lưu ý khi hoạt động kinh doanh dịch vụ quảng cáo
– Cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ quảng cáo ký kết hợp đồng cung ứng dịch vụ quảng cáo với người có sản phẩm, dịch vụ cần quảng cáo.
– Kèm theo hợp đồng cung ứng dịch vụ quảng cáo, người có sản phẩm, dịch vụ cần quảng cáo phải cung cấp các tài liệu liên quan đến sản phẩm, dịch vụ của mình để đảm bảo tính hợp pháp, hợp chuẩn, hợp quy của các sản phẩm, dịch vụ cần quảng cáo.
– Đối với những quảng cáo tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng thì phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.
– Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kinh doanh dịch vụ quảng cáo:
+ Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 7 của
+ Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng.
+ Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, đi ngược với truyền thống lịch sử, ảnh hưởng đến truyền thống văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
+ Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội.
+ Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm của Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước.
+ Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm đến tự do tín ngưỡng, tự do tôn giáo, quảng cáo có định kiến về giới, về người khuyết tật.
+ Quảng cáo có nội dung xúc phạm đến uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân.
+ Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.
+ Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố.
+ Quảng cáo vi phạm đến cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác.
+ Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
+ Quảng cáo có nội dung vi phạm về pháp luật về sở hữu trí tuệ.
+ Quảng cáo có nội dung nhạy cảm, tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em.
+ hành vi ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái với ý muốn của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
+ Hành vi treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng.