Vấn đề thành lập công ty tài chính được quan tâm rất nhiều vì nhu cầu vay hiện nay của người dân tăng cao. Dưới đây là điều kiện và thủ tục xin cấp phép thành lập Công ty tài chính:
Mục lục bài viết
1. Điều kiện thành lập công ty tài chính:
1.1. Về lựa chọn loại hình doanh nghiệp:
Hiện nay, công ty tài chính sẽ được thành lập dưới các loại hình như sau:
– Doanh nghiệp nhà nước: loại hình doanh nghiệp này là do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập cũng như tổ chức hoạt động kinh doanh.
– Loại hình công ty cổ phần: đây là loại hình doanh nghiệp được góp vốn bởi các cá nhân và tổ chức theo quy định của pháp luật.
– Công ty do một tổ chức tín dụng làm chủ sở hữu: loại hình công ty thuộc quyền sở hữu của một tổ chức tín dụng.
– Công ty liên doanh tổ chức tín dụng Việt Nam và công ty liên doanh tổ chức tín dụng nước ngoài: đây là loại hình công ty thành lập bởi vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
– Công ty có 100% vốn đầu tư của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài: đây là loại hình doanh nghiệp được thành lập trên cơ sở vốn của một hay nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1.2. Điều kiện về vốn pháp định công ty:
Theo quy định tại Thông tư số 30/2015/TT-NHNN quy định mức vốn pháp định đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng là công ty tài chính áp dụng mức vốn 500 tỷ đồng.
Và lưu ý mức vốn pháp định này sẽ dựa trên tình hình kinh tế trong từng thời điểm cụ thể mà Nhà nước có thể điều chỉnh.
1.3. Điều kiện về thành viên sáng lập công ty:
– Đối với cá nhân:
+ Đảm bảo có đủ năng lực hành vi dân sự.
+ Có đủ khả năng tài chính để góp vốn.
+ Không thuộc đối tượng bị cấm theo quy định tại
+ Không nằm trong diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang có án tích.
– Đối với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập: là pháp nhân đang hoạt động phải hợp pháp và đảm bảo có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn.
– Trường hợp chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập: do Ngân hàng Nhà nước quy định.
1.4. Điều lệ công ty:
Đảm bảo có Điều lệ công ty phải phù hợp đúng quy định pháp luật.
1.5. Đề án, phương án kinh doanh:
Đảm bảo có đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, và không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng.
Đảm bảo không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.
1.6. Điều kiện đối với người quản lý, người điều hành, thành viên của Ban kiểm soát:
* Đối với Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên:
– Không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật các tổ chức tính dụng 2010.
– Đạo đức nghề nghiệp đảm bảo.
– Về trình độ: có bằng đại học trở lên.
– Về kinh nghiệm: tối thiểu 3 năm làm quản lý, điều hành của tổ chức tín dụng.
Hoặc ít nhất 05 năm là người quản lý, người điều hành của doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc của doanh nghiệp khác có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định đối với loại hình tổ chức tín dụng tương ứng.
Hoặc có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận nghiệp vụ về tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán..
* Đối với thành viên độc lập của Hội đồng quản trị:
– Điều kiện như với Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên.
– Đồng thời đảm bảo thêm các điều kiện sau:
+ Trong 03 năm liền kề trước đó, không phải là người đang làm việc cho chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng đó hoặc đã làm việc cho chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng đó.
+ Ngoài những khoản phụ cấp của thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định thì không phải là người hưởng lương, thù lao thường xuyên của tổ chức tín dụng.
+ Không phải là người có vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em và vợ, chồng của những người này là cổ đông lớn của tổ chức tín dụng, người quản lý hoặc thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng.
+ Không trực tiếp, gián tiếp sở hữu hoặc đại diện sở hữu từ 1% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên.
+ Không cùng người có liên quan sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên.
+ Trong 05 năm liền kề trước đó, không phải là người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng tại bất kỳ thời điểm nào.
* Thành viên Ban kiểm soát:
– Tuân thủ điều kiện như với Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên.
– Ngoài ra phải đáp ứng các điều kiện kèm theo:
+ Đạo đức nghề nghiệp phải có.
+ Về trình độ: phải có bằng đại học trở lên với các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán.
+ Về kinh nghiệm: làm việc trực tiếp trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, kế toán hoặc kiểm toán ít nhất là 03 năm.
+ Đảm bảo không phải là người có liên quan của người quản lý tổ chức tín dụng.
+ Trong thời gian đương nhiệm, thành viên Ban kiểm soát phải cư trú tại Việt Nam.
* Đối với Tổng giám đốc hoặc Giám đốc:
– Không thuộc đối tượng theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật các tổ chức tín dụng 2010.
– Đạo đức nghề nghiệp phải có.
– Về trình độ: có bằng đại học trở lên về các ngành như kinh tế, quản trị kinh doanh, luật.
– Về kinh nghiệm:
+ Là người điều hành của tổ chức tín dụng ít nhất 05 năm.
+ Hoặc là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định đối với loại hình tổ chức tín dụng tương ứng ít nhất 05 năm và làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán ít nhất 05 năm.
+ Hoặc làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán ít nhất 10 năm.
* Đối với Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc Chi nhánh, Giám đốc công ty con và các chức danh tương đương:
– Không thuộc đối tượng theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 Luật các tổ chức tín dụng 2010.
Riêng với Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật các tổ chức tín dụng 2010.
– Về trình độ: đảm bảo có bằng đại học trở lên.
– Về kinh nghiệm: làm việc trực tiếp trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính hoặc lĩnh vực chuyên môn mà mình sẽ đảm nhiệm ít nhất là 03 năm.
– Trong thời gian đương nhiệm phải cư trú ở Việt Nam.
2. Trình tự, thủ tục xin cấp phép thành lập Công ty tài chính:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Hồ sơ xin cấp phép thành lập Công ty tài chính bao gồm:
– Đơn xin cấp Giấy phép (theo mẫu)
– Dự thảo Điều lệ, phương án hoạt động.
– Danh sách, lý lịch các văn bằng, chứng chỉ về chuyên môn của thành viên sáng lập, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc) Công ty tài chính.
– Phương án góp vốn điều lệ công ty.
– Danh sách và cam kết về mức góp vốn điều lệ của các bên góp vốn.
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Cá nhân, tổ chức có nhu cầu tiến hành nộp hồ sơ đến Phòng đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và đầu tư.
Hoặc có thể kê khai hồ sơ nộp trực tuyến qua Cổng thông tin đăng kí doanh nghiệp.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết yêu cầu:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Kế hoạch và đầu tư tiến hành cấp giấy phép đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp sau khi kiểm tra, hồ sơ, giấy tờ không đầy đủ và hợp lệ thì Sở Kế hoạch và đầu tư trả lời lý do bằng văn bản đến cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ và yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Bước 4: Thực hiện công bố nội dung đăng ký công ty tài chính:
Doanh nghiệp đầu tư tài chính cần tiến hành làm thủ tục công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp lên cổng thông tin điện tử quốc gia theo quy định và đóng đủ lệ phí.
Thời hạn giải quyết là trong vòng 30 ngày, tính từ ngày nhận được giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp.
Bước 5: Tiến hành xin giấy phép chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đầu tư tài chính.
Ngoài ra, thực hiện các thủ tục khắc con dấu; đăng ký mở tài khoản ngân hàng; kê khai thuế và đóng thuế theo quy định.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Luật các tổ chức tín dụng 2010.
Thông tư số 40/2011/TT-NHNN quy định về việc cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại việt nam.
Thông tư 30/2015/TT-NHNN quy định việc cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.