Điều kiện và thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú. Thủ tục cấp chứng minh nhân dân.
Điều kiện và thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú. Thủ tục cấp chứng minh nhân dân.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Con năm nay 18 tuổi nhưng chưa nhập hộ khẩu, bây giờ con muốn nhập khẩu để làm giấy chứng minh nhân dân. Con phải làm những thủ tục nào để hoàn thành hộ khẩu nhanh nhất? Con cám ơn luật sư.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013
2. Nội dung tư vấn:
Căn cứ Điều 18 Luật cư trú 2006 quy định đăng ký thường trú như sau:
"Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ."
Thông thường đối với mỗi công dân, khi sinh ra sẽ được nhập hộ khẩu thường trú về nơi mẹ hoặc bố đăng ký hộ khẩu thường trú. Như bạn nói, năm nay bạn 18 tuổi chưa nhập hộ khẩu thường trú vào đâu thì không biết rõ từ trước đến nay bạn có đăng ký tạm trú ở đâu hay không? Bạn đi học hoặc đi làm thì có giấy tờ hay không?
Bạn chưa nói rõ bạn muốn nhập hộ khẩu vào tỉnh hay vào thành phố trực thuộc trung ương.
Trường hợp 1: Nhập hộ khẩu vào thành phố trực thuộc trung ương: Bạn phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 20 Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 như sau:
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
– Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
– Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
+ Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
+ Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
+ Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
+ Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
+ Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
– Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;
– Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
– Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 20 Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
+ Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
+ Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
– Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.
Nếu bạn muốn đăng ký hộ khẩu thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương thì bạn sẽ phải thuộc một trong các trường hợp trên.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
Trường hợp 2: Nếu bạn đăng ký thường trú tại tỉnh phải đảm bảo điều kiện quy định tại Điều 19 Luật cư trú 2006 như sau: Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
Nếu bạn đảm được các điều kiện nhập hộ khẩu trường trú như trên, bạn thực hiện thủ tục đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 21 Luật cư trú 2006 như sau:
– Hồ sơ đăng ký thường trú:
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
+ Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013.
– Nơi thực hiện thủ tục hành chính:
+ Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
+ Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
– Thời gian giải quyết: Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật cư trú 2006 phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.