Việc thành lập kho ngoại quan đang là nội dung được nhiều doanh nghiệp quan tâm. Điều kiện và thủ tục cấp giấy phép thành lập kho ngoại quan được quy định như thế nào. Cùng tìm hiểu bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Điều kiện cấp giấy phép thành lập kho ngoại quan:
Kho ngoại quan là một địa điểm quen thuộc, giúp ích trong việc lưu chuyển hay quá cảng, hàng hóa xuất nhập khẩu, đây là một vấn đề rất được những doanh nghiệp kinh doanh logistic quan tâm. Theo quy định, đây là vực kho, bãi lưu giữ một trong hai loại hàng hóa sau:
+ Hàng hóa đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu
+ Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam
Như vậy, đây là một loại kho dành riêng để lưu giữ các mặt hàng liên quan đến xuất nhập khẩu, đã được cục hải quan thông qua và phê duyệt. Kho hải quan thường nằm ở vị trí có sự thuận lợi về giao thông và thương mại. Chủ hàng hóa muốn đưa hàng vào kho thì phải ký hợp đồng thuê kho ngoại quan với chủ kho ngoại quan.
Để được cấp phép thành lập kho ngoại quan cần phải đáp ứng những điều kiện sau:
1.1. Điều kiện về vị trí địa lý:
Theo quy định của cục hải quan và pháp luật của nước Việt Nam, kho quan ngoại thường được thành lập ở những khu vực thuận lợi giao thông và giao thương. Cụ thể là phải đáp ứng là một trong những địa điểm sau:
– Cảng biển, cảng hàng không dân dụng quốc tế
– Cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa, cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế.
– Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu phi thuế quan
– Khu kinh tế cửa khẩu
– Khu vực được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nằm trong quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics
– Địa bàn ưu đãi đầu tư
– Khu vực phục vụ hoạt động xuất khẩu hàng hóa nông, lâm, thủy sản sản xuất tập trung.
Các phương tiện vận chuyển, xe container ra vào phải chịu sự kiểm tra, giám sát của tổ chức hải quan tại khu vực kho được thành lập, vậy nên cổng gác Hải quan luôn được xây dựng tại đầu vào các khu công nghiệp hay khu chế xuất để tiện việc kiểm tra và hỗ trợ khi cần.
1.2. Điều kiện về cơ sở vật chất:
Kho, bãi ngoại quan phải đáp những điều kiện sau:
+ Phải được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng tường rào;
+ Đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan, trừ kho nằm trong khu vực cửa khẩu, cảng đã có tường rào ngăn cách biệt lập với khu vực xung quanh;
+ Kho ngoại quan phải được thiết kế nơi làm việc, nơi kiểm tra hàng hóa, nơi lắp đặt trang thiết bị kiểm tra hải quan, kho chứa tang vật vi phạm theo quy định nhằm bảo đảm điều kiện làm việc tốt nhất cho cơ quan hải quan.
1.3. Điều kiện về diện tích:
– Đối với kho ngoại quan nằm trong khu vực cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng cạn, cảng hàng không quốc tế hoặc khu vực ga đường sắt liên vận quốc tế thì phải có diện tích kho chứa hàng tối thiểu là 1.000 m2.
– Đối với kho ngoại quan chuyên dùng thì phải có diện tích kho chứa hàng tối thiểu 1.000 m2 hoặc thể tích kho chứa hàng tối thiểu 1.000 m3
– Đối với kho ngoại quan nằm trong khu công nghiệp thì phải có diện tích khu đất tối thiểu 4.000 m2 trong đó kho chứa hàng phải đáp ứng diện tích tối thiểu 1.000 m2;
– Đối với kho ngoại quan không thuộc các trường hợp nêu trên phải có diện tích khu đất tối thiểu 5.000 m2, trong đó kho chứa hàng phải có diện tích tối thiểu 1.000 m2;
– Bãi ngoại quan phải có diện tích tối thiểu 10.000 m2, không quy định cụ thể về diện tích kho.
1.4. Điều kiện về phần mềm quản lý:
Kho ngoại quan phải có phần mềm để quản lý hàng hóa và phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau:
+ Phần mềm quản lý phải quản lý được hàng hóa nhập, xuất, lưu giữ, tồn trong kho ngoại quan theo từng mặt hàng, đối tượng mua hàng, tờ khai hải quan.
+ Phần mềm quản lý đáp ứng được yêu cầu sao lưu, kết xuất dữ liệu để phục vụ công tác báo cáo, thống kê, lưu trữ và được nối mạng trực tiếp với cơ quan hải quan quản lý.
1.5. Điều kiện về hoạt động giám sát:
Cơ quan hải quan sẽ thực hiện công việc giám sát kho ngoại quan, cụ thể mọi hàng hoá, phương tiện vận tải ra, vào hoặc lưu giữ, bảo quản trong kho ngoại quan đều phải làm thủ tục hải quan và phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.
Để giúp cơ quan hải quan thực hiện tốt công việc này thì kho ngoại quan phải có hệ thống camera đáp ứng kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý. Hình ảnh trích xuất từ camera phải quan sát được mọi vị trí của kho ngoại quan, bãi ngoại quan vào tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ), dữ liệu trong camera phải được lưu giữ tối thiểu 06 tháng.
Như vậy, tổ chức muốn thành lập kho ngoại quan phải đáp ứng những điều kiện nêu trên, ngoài ra phải đáp ứng những điều kiện khác như:
– Tổ chức phải là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật
– Tổ chức xin giấy phép phải có chức năng kinh doanh kho bãi, giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Như ở nước ta hiện nay, kho quan ngoại quan thường được thành lập ở những thành phố lớn, những tỉnh có nền kinh tế công nghiệp phát triển, có sự thuận lợi về giao thông, chẳng hạn như: Kho ngoại quan Hà Nội, kho ngoại quan Hải Phòng, kho ngoại quan Đà Nẵng, kho ngoại quan Thành Phố Hồ Chí Minh…
2. Thủ tục cấp giấy phép thành lập kho ngoại quan:
2.1. Hồ sơ thành lập kho ngoại quan:
– 01 bản chính văn bản đề nghị công nhận theo mẫu;
– 01 bản chụp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc chứng từ khác về đăng ký doanh nghiệp theo quy định;
– 01 bản chụp sơ đồ thiết kế khu vực kho, bãi, thể hiện rõ đường ranh giới tường rào ngăn cách với bên ngoài, vị trí các kho hàng, vị trí lắp đặt hệ thống camera;
– 01 bản chụp giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy do cơ quan công an cấp;
– Giấy tờ về chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Tài liệu về quy chế hoạt động của kho;
– Các tài liệu khác nếu cơ quan nhà nước có yêu cầu.
2.2. Trình tự thành lập kho ngoại quan:
– Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị công nhận thành lập kho ngoại quan qua các hình thức sau:
+ Gửi trực tiếp
+ Qua đường bưu điện
+ Qua cổng thông tin điện tử của cơ quan hải quan đến Tổng cục Hải quan
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế kho, bãi và phải có biên bản ghi nhận nội dung kiểm tra. Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan thông báo và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ. Nếu trong thời hạn quá 30 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo mà doanh nghiệp không có phản hồi bằng văn bản, Tổng cục Hải quan có quyền hủy hồ sơ.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế kho, bãi, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định:
+ Công nhận kho ngoại quan;
+ Hoặc có văn bản trả lời doanh nghiệp nếu chưa đáp ứng điều kiện theo quy định;
– Nhận được quyết định thành lập kho ngoại quan.
3. Những loại hàng hóa gửi kho hải quan:
– Hàng hóa từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan
– Hàng hóa từ nước ngoài chờ làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan theo quy định được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan.
+ Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt Nam;
+ Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba;
+ Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba.
– Hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại quan bao gồm:
+ Hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất khẩu
+ Hàng hóa hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất.
4. Thời gian lưu giữ hàng hóa kho ngoại quan:
Căn cứ vào Điều 61
+ Hàng hóa gửi kho ngoại quan được lưu giữ trong thời gian không quá 12 tháng kể từ ngày được gửi vào kho
+ Trong trường hợp có lý do chính đáng thì được Cục trưởng Cục Hải quan đang quản lý kho ngoại quan gia hạn một lần không quá 12 tháng.
+ Nguyên liệu, vật tư được lưu giữ tại kho bảo thuế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu trong thời gian không quá 12 tháng kể từ ngày được gửi vào kho trừ trường hợp nếu có lý do chính đáng theo yêu cầu của chu trình sản xuất thì được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan đang quản lý kho bảo thuế gia hạn.
Như vậy, hàng hóa sẽ được lưu giữ tại kho ngoại quan trong vòng không quá 12 tháng trong kể từ ngày được gửi vào kho.
5. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan:
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan được quy định tại Điều 63 Luật Hải quan 2014 như sau:
+ Doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan được giao kết và thực hiện hợp đồng nhận hàng hóa gửi kho ngoại quan; được di chuyển hàng hóa trong kho ngoại quan theo thỏa thuận với chủ hàng hóa.
+ Doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan có trách nhiệm thực hiện yêu cầu kiểm tra hàng hóa của cơ quan hải quan.
+ Định kỳ 03 tháng một lần, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan phải thông báo bằng văn bản với Cục Hải quan đang quản lý kho ngoại quan về hiện trạng hàng hóa và tình hình hoạt động của kho ngoại quan.
+ Chủ hàng hóa được gia cố bao bì, phân loại hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa và thực hiện các công việc khác dưới sự giám sát của công chức hải quan, được chuyển quyền sở hữu hàng hóa.
+ Việc chuyển hàng hóa từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác phải được sự đồng ý bằng văn bản của Cục trưởng Cục Hải quan đang quản lý kho ngoại quan nơi lưu giữ hàng hóa đó.
– Các trách nhiệm khác:
+ Doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan có trách nhiệm thực hiện chế độ kế toán, thống kê, trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật quản lý hàng hóa bằng phương thức điện tử và nối mạng với cơ quan hải quan để thực hiện việc kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định.
Như vậy, tóm lại Doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan phải có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của pháp luật về hoạt động của kho ngoại quan theo như phân tích nêu trên.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 67/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 68/2016 điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế.