Hiện nay, những quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam đã được ghi nhận trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Vậy người nước ngoài có thể vào Việt Nam làm việc thông qua những hình thức nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định về các hình thức người nước ngoài vào Việt Nam làm việc:
1.1. Những điều kiện của người nước ngoài để được vào Việt Nam làm việc:
Hiện nay thì có thể thấy, pháp luật Việt Nam đã có những quy định về điều kiện của người nước ngoài được phép vào làm việc trong lãnh thổ của Việt Nam. Căn cứ theo quy định tại Điều 151 của
Người lao động là người nước ngoài làm việc trên lãnh thổ của Việt Nam là khái niệm để chỉ người có quốc tịch của nước ngoài lao động tại Việt Nam vì thế cần phải tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, họ cần phải đáp ứng được các điều kiện như sau:
– Lao động là người nước ngoài được có phải từ đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hiện hành;
– Lao động là người nước ngoài đó phải có trình độ chuyên môn và kỹ thuật tốt, phải được xác định là những đối tượng có tay nghề và có kinh nghiệm làm việc ổn định, có đầy đủ sức khỏe để làm việc theo quy định của chủ thể có thẩm quyền đó là Bộ trưởng Bộ y tế;
– Lao động đó không phải là những chủ thể đang trong thời gian chấp hành hình phạt theo bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không phải là các đối tượng chưa được xóa án tích theo quy định của pháp luật hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Các đối tượng đó phải có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam cấp, theo đúng trình tự và thủ tục luật định, trừ trường hợp căn cứ tại Điều 154 của
Bên cạnh đó thì có thể thấy, thời hạn của
1.2. Các hình thức người nước ngoài vào Việt Nam làm việc:
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 nghị định 152/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau được sửa đổi bởi nghị định 70/2023/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam), lao động là công dân nước ngoài vào làm việc trên lãnh thổ của Việt Nam (hay còn gọi là lao động nước ngoài) có thể làm việc dưới các hình thức như sau:
– Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức thực hiện hợp đồng lao động;
– Hình thức di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và các nước quốc tế;
– Làm việc theo hình thức thực hiện các loại hợp đồng hoặc các thỏa thuận trong lĩnh vực kinh tế, lĩnh vực thương mại hoặc lĩnh vực bảo hiểm, ngân hàng hoặc khoa học kĩ thuật, văn hóa thể dục và thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế;
– Thực hiện theo hình thức nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng hoạt hình thức chào bán dịch vụ;
– Lao động trên lãnh thổ của Việt Nam theo hình thức tình nguyện viên, hoặc làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế trên lãnh thổ của Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ của Việt Nam;
– Nhà quản lý hoặc giám đốc điều hành hoặc các chuyên gia lao động kĩ thuật;
– Tham gia thực hiện các gói thầu hoặc tham gia thực hiện các dự án tại Việt Nam;
– Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc trên lãnh thổ của Việt Nam theo quy định được ghi nhận trong các điều ước quốc tế mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Quy định về điều kiện tuyển dụng và sử dụng người lao động nước ngoài tại Việt Nam:
Căn cứ theo quy định tại Điều 152 của Bộ luật lao động năm 2019 có ghi nhận về điều kiện tuyển dụng và điều kiện sử dụng các đối tượng là người lao động nước ngoài làm việc trên lãnh thổ của Việt Nam, cụ thể như sau:
– Các chủ thể là doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức, các cá nhân hoặc các nhà thầu chỉ được phép tuyển dụng đối với các lao động được xác định là người nước ngoài vào làm việc tại các vị trí công việc nắm giữ vai trò quản lý và điều hành, chuyên gia và lao động kĩ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất và kinh doanh;
– Các chủ thể là doanh nghiệp hoặc các cơ quan, tổ chức, hoặc các cá nhân trước khi tiến hành hoạt động tuyển dụng các đối tượng được xác định là người lao động nước ngoài làm việc trên lãnh thổ của Việt Nam thì cần phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tuyển dụng phải tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Các nhà thầu trước khi tiến hành hoạt động tuyển dụng và sử dụng các lao động được xác định là người nước ngoài làm việc trên lãnh thổ của Việt Nam phải thực hiện thủ tục kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình bày cụ thể về trình độ chuyên môn và kỹ thuật, kê khai cụ thể về kinh nghiệm làm việc và thời gian làm việc cần sử dụng lao động người nước ngoài để thực hiện các gói thầu, vấn đề này phải được sự chấp thuận bằng văn bản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không trái quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động nước ngoài tại Việt Nam:
Tại khoản 1 Điều 2 của nghị định 152/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau được sửa đổi bởi nghị định 70/2023/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam), có quy định như sau:
– Người lao động là công dân nước ngoài làm việc trên lãnh thổ của Việt Nam thuộc đối tượng được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc khi các đối tượng này có chứng chỉ hành nghề, hoặc các đối tượng này có giấy phép hành nghề do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam cấp theo trình tự luật định, và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động, hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời gian từ đủ 01 năm trở lên ký kết với người sử dụng lao động tại Việt Nam;
– Người lao động là công dân nước ngoài làm việc trên lãnh thổ của Việt Nam không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật Việt Nam khi rơi vào một trong số trường hợp sau đây:
+ Các đối tượng là người lao động nước ngoài làm việc trên lãnh thổ của Việt Nam theo hình thức di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;
+ Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định được ghi nhận tại Điều 187 của Bộ luật lao động năm 2019.
Như vậy thì có thể thấy, người lao động được xác định là các đối tượng người nước ngoài làm việc trên lãnh thổ của Việt Nam thuộc trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi họ có giấy phép lao động hoặc họ có chứng chỉ hành nghề được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc có giấy phép hành nghề do chủ thể có thẩm quyền tại Việt Nam cấp, và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời gian từ đủ 01 năm trở lên được ký kết với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ một số trường hợp nêu trên theo quy định của pháp luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Nghị định 152/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;
– Nghị định 70/2023/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.