thương nhân đầu mối xăng dầu là chủ sở hữu xăng dầu trên toàn hệ thống phân phối xăng của mình nên phạm vi hoạt động tương đối rộng lớn. Vậy điều kiện trở thành thương nhân đầu mối xăng dầu được quy định ra sao?
Mục lục bài viết
1. Những hiểu biết về thương nhân đầu mối xăng dầu:
Căn cứ theo khoản 1, khoản 10, khoản 11 của Điều 3
– Xăng dầu được sử dụng như tên chung với mục đích là chỉ các sản phẩm của quá trình công nghệ chưng cất, chế biến dầu thô, chất thải và các nguyên vật liệu khác để tạo ra các sản phẩm dùng làm nhiên liệu, bao gồm: xăng, nhiên liệu diezen, dầu hỏa, dầu madút, nhiên liệu hàng không, nhiên liệu sinh học và các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu, không bao gồm các loại khí hóa lỏng và khí nén thiên nhiên;
– Việc hoạt động kinh doanh xăng dầu được các thương nhân trực tiếp thực hiện, theo quy định có những thương nhân đảm nhiệm vị trí, công việc như sau: Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu; thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu; thương nhân phân phối xăng dầu; thương nhân làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu; thương nhân làm đại lý bán lẻ xăng dầu; thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu; thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu;
– Theo pháp luật hiện hành thì thương nhân đầu mối bao gồm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu và thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu, cụ thể:
+ Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu là thương nhân thực hiện các hoạt động mua xăng dầu trực tiếp từ nhà máy sản xuất, pha chế xăng dầu (hoặc từ doanh nghiệp được giao quyền bao tiêu toàn bộ sản phẩm xăng dầu của nhà máy trong trường hợp nhà máy sản xuất không trực tiếp bán xăng dầu thành phẩm) hoặc trong một số trường hợp tự nhập khẩu xăng dầu để cung ứng xăng dầu cho hệ thống của mình, tiến hành bán cho thương nhân kinh doanh xăng dầu khác và xuất khẩu xăng dầu;
Quyền được xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu thành phẩm thì đặt nặng trọng trách hơn cho doanh nghiệp được giao quyền bao tiêu toàn bộ sản phẩm xăng dầu của nhà máy lọc dầu này. Mục đích chính của hoạt động là để bảo đảm cân đối nguồn xăng dầu cung cấp cho các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
+ Bên cạnh đó, thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu được hiểu là thương nhân thực hiện quá trình công nghệ chưng cất, chế biến dầu thô, sản phẩm xăng dầu, bán thành phẩm xăng dầu, chất thải và các nguyên vật liệu khác thành các sản phẩm xăng dầu.
2. Điều kiện trở thành thương nhân đầu mối xăng dầu:
Theo nội dung trong Điều 7 của Nghị định 83/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 95/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện đối với thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu được thể hiện với các nội dung, gồm:
– Doanh nghiệp để có thể hoạt động trên thực tế và nhận được sự bảo hộ của Nhà nước thì phải được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu;
– Phải đảm bảo được điều kiện là có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống cảng quốc tế của Việt Nam, Khu vực này sẽ chịu trách nhiệm tiếp nhận được tàu chở xăng dầu hoặc phương tiện vận tải xăng dầu khác có trọng tải tối thiểu bảy nghìn tấn (7.000 tấn). Cầu cảng này nếu không thuộc sở hữu riêng của doanh nghiệp thì có thể là đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng với khoảng thời gian tư năm (05) năm trở lên;
– Nơi tiếp nhận xăng dầu cũng được xây dựng với dung tích đảm bảo và an toàn. Nên kho tiếp nhận xăng dầu nhập khẩu phải có dung tích tối thiểu mười lăm nghìn mét khối (15.000 m3) để trực tiếp nhận xăng dầu từ tàu chở xăng dầu và phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng khác, Tương tự như cầu cảng thì kho tiếp nhận nếu thuộc sở hữu của doanh nghiệp thì tốt, cong không thì có thể thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh xăng dầu từ năm (05) năm trở lên;
– Đảm bảo yếu tố về phương tiện vận tải xăng dầu nội địa thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh xăng dầu từ năm (05) năm trở lên;
– Trở thành đầu mối xăng thì quy mô kinh doanh là lớn nên phải trang bị hệ thống phân phối xăng dầu: cần lưu ý là phải có tối thiểu mười (10) cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu hoặc thuê với thời hạn thuê từ năm (05) năm trở lên, trong đó có ít nhất năm (05) cửa hàng thuộc sở hữu của doanh nghiệp; Trường hợp bán lẻ thì cũng phải có quy mô tương đối rộng đó là: tối thiểu bốn mươi (40) tổng đại lý kinh doanh xăng dầu hoặc đại lý bán lẻ xăng dầu hoặc thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của thương nhân;
– Có các hoạt động phù hợp với quy hoạch thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu;
– Xét đến thương nhân đầu mối kinh doanh nhiên liệu hàng không không bắt buộc phải có hệ thống phân phối quy định tại khoản 5 Điều này nhưng phải đáp ứng thêm điều kiện sau:
+ Điều kiện về phương tiện vận tải, xe tra nạp nhiên liệu hàng không được nêu lên đầu tiên là điều này phải phù hợp với quy định, tiêu chuẩn mặt hàng nhiên liệu hàng không thuộc sở hữu hoặc thuê với thời hạn thuê từ năm (05) năm trở lên;
+ Xây dựng, chuẩn bị được kho tiếp nhận tại sân bay với các trang thiết bị, cơ sở vật chất đáp ứng các tiêu chuẩn của mặt hàng nhiên liệu hàng không thuộc sở hữu hoặc thuê với thời hạn thuê từ năm (05) năm trở lên.
+ Để hỗ trợ cho quá trình kiểm tra chất lượng mặt hàng nhiên liệu hàng không theo tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế theo quy định hiện hành thì không thể thiếu đi phòng thử nghiệm đủ năng lực thuộc sở hữu hoặc thuê hoạt động hợp pháp.
Lưu ý rằng: Thương nhân có đủ các điều kiện quy định dưới đây được Bộ Công Thương cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu.
3. Hồ sơ, trình tự để người đầu mối được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu:
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 83/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 95/2021/NĐ-CP thì thẩm quyền, hồ sơ, trình tự cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu được thể hiện với các nội dung dưới đây.
3.1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu:
– Đối với trường hợp cấp mới, hồ sơ gồm:
+ Cá nhân muốn trở thành đầu mối kinh doanh xăng dầu thì cần làm 01 đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu được thực hiện theo Mẫu số 1 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
+ Chứng minh được doanh nghiệp thành lập theo đúng quy định thông qua bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
+ Thể hiện được rõ điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh là bản kê cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh xăng dầu theo quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 7 Nghị định này, kèm theo các tài liệu chứng minh;
+ Thông tin đầy đủ, chính xác về Danh sách cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu hoặc sở hữu và đồng sở hữu, danh sách tổng đại lý, đại lý thuộc hệ thống phân phối xăng dầu của thương nhân theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định này, kèm theo các tài liệu chứng minh.
3.2. Trình tự cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu:
– Thương nhân sau khi chuẩn bị hồ sơ đã được hướng dẫn chi tiết pử trên thì tiến hành gửi một (01) bộ hồ sơ về Bộ Công Thương;
– Xét đến tình huống là hồ sơ chưa hợp lệ, thì trong vòng bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung để hoàn tất được hồ sơ, tránh bị kéo dài thời gian yêu cầu cấp giấy phép;
– Nhận thấy hồ sơ đã hợp lệ thì trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu theo Mẫu số 2 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Công Thương phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Văn bản pháp lý được sử dụng:
Nghị định số 95/2021/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 về kinh doanh xăng dầu.