Điều kiện trở thành nhà đầu tư chứng khoán. Số tiền tối thiểu là bao nhiêu để có thể trở thành nhà đầu tư chứng khoán?
Điều kiện trở thành nhà đầu tư chứng khoán. Muốn tham gia sàn chứng khoán thì số tiền tối thiểu là bao nhiêu để có thể trở thành nhà đầu tư chứng khoán.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin cho hỏi: Nếu muốn tham gia sàn chứng khoán thì với số tiền tối thiểu là bao nhiêu đẻ có thể trở thành nhà đầu tư chứng khoán? Người lần đầu tham gia mua bán chứng khoán thì có cần phải đi học để lấy chứng chỉ không?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật chứng khoán 2006;
– Thông tư 197/2015/TT-BTC.
2. Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, về điều kiện trở thành nhà đầu tư chứng khoán:
Theo Luật chứng khoán 2006 thì nhà đầu tư chứng khoán được hiểu là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Nhà đầu tư chứng khoán thường được phân chia thành hai loại là nhà đầu tư chuyên nghiệp và nhà đầu tư không chuyên nghiệp. Nhà đầu tư chuyên nghiệp là những tổ chức có tư cách pháp nhân, như công ty chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán và những định chế tài chính khác như: ngân hàng, công ty tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm,.. Nhà đầu tư không chuyên nghiệp là những cá nhân, tổ chức khác trong nền kinh tế.
Luật chứng khoán 2006 và các văn bản hướng dẫn đều không đề ra những điều kiện cụ thể đối với nhà đầu tư chứng khoán. Tuy nhiên tại Điều 97 Luật chứng khoán 2006 quy định về thành lập công ty đầu tư chứng khoán như sau:
"Điều 97. Thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán
1. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán bao gồm:
a) Có vốn tối thiểu là năm mươi tỷ đồng Việt Nam;
b) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và nhân viên quản lý có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong trường hợp công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý vốn đầu tư.
2. Công ty đầu tư chứng khoán phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Các hạn chế đầu tư quy định tại Điều 92 của Luật này;
b) Các nội dung liên quan đến định giá tài sản và chế độ báo cáo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này;
c) Các nghĩa vụ của công ty đại chúng quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này;
d) Toàn bộ tiền và tài sản của công ty đầu tư chứng khoán phải được lưu ký tại một ngân hàng giám sát."
Như vậy, nếu nhà đầu tư chứng khoán thì không yêu cầu số tiền tối thiểu nhưng nếu thành lập công ty đầu tư chứng khoán thì vốn tối thiểu phải là 50 tỷ đồng.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật chứng khoán qua tổng đài: 1900.6568
Thứ hai, chứng chỉ của người mua bán chứng khoán:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư
Theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Luật chứng khoán 2006, để được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán, người xin cấp phải đáp ứng các điều kiện sau:
"- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;
– Có trình độ đại học; có trình độ chuyên môn về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
– Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước tổ chức; đối với người nước ngoài có chứng chỉ chuyên môn về thị trường chứng khoán hoặc những người đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài thì chỉ cần thi sát hạch pháp luật về chứng khoán của Việt Nam."
Như vậy, nếu bạn hành nghề chứng khoán (môi giới chứng khoán, phân tích tài chính, quản lý quỹ) trong công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán mới bắt buộc có chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Trường hợp bạn chỉ mua bán chứng khoán thoogn thường thì không cần có chứng chỉ hành nghề chứng khoán.