Điều kiện, tiêu chuẩn để trở thành trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố. Điều kiện miễn nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố. Thủ tục miễn nhiệm đối với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố. Kinh phí tổ chức miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được lấy từ đâu?
Trưởng thôn hay tổ trưởng tổ dân phố là người được cộng đồng dân cư bầu cử để quản lý cộng đồng dân cư đó. Theo đó, trưởng thôn hay tổ trưởng tổ dân phố phải là người có đầy đủ phẩm chất, năng lực theo quy định của pháp luật hiện hành. Vì vậy, trong quá trình làm việc, nếu người giữ vị trí trưởng thôn hay tổ trưởng tổ dân phố có những hành vi vi phạm không đúng chuẩn mực, không làm tròn trách nhiệm của mình… khiến cho cộng đồng dân cư không đồng thuận thì sẽ bị miễn nhiệm. Vậy điều kiện để miễn nhiệm là gì? Cần thực hiện theo trình tự, thủ tục như thế nào để miễn nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố? Bài viết dưới đây sẽ trình bày cụ thể về điều kiện và thủ tục miễn nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố theo quy định của pháp luật hiện hành.
Căn cứ pháp lý:
–
– Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT- CP- UBTWMTTQVN của Chính phủ, Uỷ ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam ban hành ngày 17/4/2008 hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Mục lục bài viết
- 1 1. Điều kiện, tiêu chuẩn để trở thành trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố theo quy định pháp luật:
- 2 2. Điều kiện miễn nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố:
- 3 3. Thủ tục miễn nhiệm đối với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố:
- 4 4. Kinh phí tổ chức miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được lấy từ đâu?
1. Điều kiện, tiêu chuẩn để trở thành trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố theo quy định pháp luật:
1.1. Khái niệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số 04/212/TT-BNV thì trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố được quy định là những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố và được hưởng phụ cấp hàng tháng, mức phục cấp này do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Trưởng thôn hay tổ trưởng tổ dân phố là hai cách gọi khác nhau cho vị trí của người đứng đầu một đơn vị cộng đồng dân cư. Hai cách gọi khác nhau như vậy bởi do từng địa phương, từng cấp bậc theo quy định của nhà nước. Trưởng thôn là chức vụ được bầu ở khu vực nông thôn và hoạt động theo cơ chế thôn làng. Còn tổ trưởng tổ dân phố là chức vụ được bầu ở khu vực thành thị và hoạt động theo cơ chế khu phố, tổ dân phố.
1.2. Điều kiện, tiêu chuẩn để trở thành trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố:
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 04/2012/TT-BNV thì trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố đảm nhận nhiệm vụ phải đáp ứng được các tiêu chuẩn như sau:
– Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn xóm hoặc tổ dân phố đó;
– Về độ tuổi, phải từ đủ 21 tuổi trở lên;
– Đáp ứng đầy đủ các điều kiện về sức khoẻ để bảo đảm thực hiện tốt công việc;
– Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố phải là người có tinh thần, trách nhiệm và nhiệt tình trong công việc đảm nhận; có phẩm chất đạo đức và chính trị tốt; được nhân dân tín nhiệm;
– Bản thân trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố và gia đình người đó phải gương mẫu thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước và các chính sách của pháp luật và các quy định khác của địa phương;
– Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố phải là người có kiến thức, năng lực, kinh nghiệm và có các phương pháp, chiến thuật vận động, tổ chức người dân trong cộng đồng dân cư thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và các công việc được giao.
Như vậy, để đảm nhận chức trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố thì công dân phải đảm bảo đủ các tiêu chuẩn và điều kiện đã được phân tích trên.
2. Điều kiện miễn nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố:
Đối với những người đảm nhiệm vị trí trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố nhưng có một số lý do chủ quan từ phía người đó thì thực hiện việc miễn nhiệm. Theo đó, căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT- CP- UBTWMTTQVN thì điều kiện miễn nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố được quy định khi đảm bảo một trong những lý do sau đây:
– Lý do về sức khoẻ;
– Do hoàn cảnh gia đình;
– Vì một số lý do khác đảm bảo được miễn nhiệm.
3. Thủ tục miễn nhiệm đối với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT- CP- UBTWMTTQVN thì việc miễn nhiệm đối với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
3.1. Người xin miễn nhiệm làm đơn gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường của mình:
Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố phải làm đơn xin miễn nhiệm và có nêu rõ lý do của việc xin miễn nhiệm để xem xét xem có đáp ứng điều kiện được miễn nhiệm được phân tích trên. Trong trường hợp trưởng thôn hoặc tổ trưởng tổ dân phố được điều động làm công tác khác thì không cần phải thực hiện thủ tục làm đơn xin miễn nhiệm.
3.2. Tổ chức Hội nghị cử tri để xem xét việc miễn nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố:
Việc miễn nhiệm trưởng thôn phải được thực hiện công khai cho toàn bộ dân cư trong thôn hay tổ dân phố đó được biết. Do đó cần tổ chức họp Hội nghị cử tri ở thôn hoặc tổ dân phố để họp biểu quyết việc miễn nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố. Tại Hội nghị này, trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố là người chủ trì điều hành cuộc họp miễn nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.
Thủ tục, trình tự tổ chức Hội nghị miễn nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố được thực hiện như sau:
–
– Trưởng ban công tác Mặt trận của thôn hoặc tổ dân phố chủ trì Hội nghị, nêu lý do tổ chức Hội nghị và yêu cầu của Hội nghị đặt ra;
– Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố có yêu cầu miễn nhiệm trình bày lý do miễn nhiệm trước Hội nghị;
– Sau khi trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố trình bày lý do thì Hội nghị sẽ tiến hành thảo luận và đóng góp ý kiến đánh giá quá trình hoạt động của trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố;
– Sau khi thảo luận, Hội nghị tiến hành biểu quyết việc miễn nhiệm đối với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố. Việc biểu quyết có thể thực hiện bằng hình thức dơ tay biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín để biểu quyết. Trong trường hợp việc biểu quyết có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tham gia biểu quyết tán thành thì người chủ trì Hội nghị báo cáo kết quả Hội nghị lên Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường xem xét, ra quyết định miễn nhiệm. Khi thực hiện hình thức biểu quyết bằng bỏ phiếu kín thì cần phải có tổ kiểm phiếu có khoảng 03 đến 05 người làm nhiệm vụ kiểm phiếu.
3.3. Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường nhận kết quả biểu quyết và ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm:
Sau khi nhận được kết quả biểu quyết miễn nhiệm của Trưởng ban công tác Mặt trận của thôn, tổ dân phố về việc miễn nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường có trách nhiệm xem xét và ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm chức nhanh trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả báo cáo.
Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường sau khi xem xét và không ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải có trả lời bằng văn bản gửi về thôn, tổ dân phố và phải nêu rõ lý do không ra quyết định công nhận.
Lưu ý, trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày miễn nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố cũ thì phải tiến hành bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố mới theo quy định tại Hướng dẫn ban hành kèm Nghị quyết liên tịch này.
4. Kinh phí tổ chức miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được lấy từ đâu?
Căn cứ Điều 12 Hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn được ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTUMTTQVN thì nguồn kinh phí để tổ chức bầu cửa, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố được đảm bảo bởi nguồn ngân sách nhà nước cấp xã/ phường. Theo đó, nguồn kinh phí để tổ chức miễn nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố do Uỷ ban nhân dân cấp xã bảo đảm và chi trả thực hiện.