Quy định về thi viên chức. Khi đang là viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập có được dự tuyển vị trí viên chức ở tỉnh khác?
Quy định về thi viên chức. Khi đang là viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập có được dự tuyển vị trí viên chức ở tỉnh khác?
Tóm tắt câu hỏi:
Em đang là viên chức tỉnh Điện Biên. Em có thể thi tuyển viên chức ở tỉnh Thái Nguyên không ? Nếu được thi tuyển thì điều kiện phải như thế nào ? Em phải làm gì khi trúng tuyển nơi mới. Em xin cảm ơn Luật sư.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Căn cứ Điều 2, Luật viên chức 2010 đã có những quy định về viên chức . Cụ thể:
“Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” .
Theo khái niệm về viên chức được quy định tại Luật Viên chức thì có thể hiểu viên chức là những người làm việc theo chế độ Hợp đồng làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Điều đó có nghĩa giữa viên chức và bên tuyển dụng có sự thỏa thuận về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên… Hợp đồng làm việc là cơ sở pháp lí để sau này xử lí các việc liên quan đến việc vi phạm quyền hay các vấn đề khác phát sinh giữa hai bên. Lương của Viên chức được nhận từ quỹ của Đơn vị sự nghiệp công lập nơi họ làm việc chứ không phải từ Nhà nước.
Như vậy, cần căn cứ vào hợp đồng được kí kết giữa bên cá nhân với bên sự nghiệp xem xét trong những điều khoản có những quy định nào cấm việc đồng thời kí kết hợp đồng tại nhiều nơi không. Nếu có những điều khoản như vậy cần chấm dứt hợp đồng tại đơn vị cũ sau khi nộp đơn tuyển dụng ở nơi khác.
Mặt khác, tại Điều 22 Luật viên chức năm 2010 quy định về điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức như sau:
“1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:
a) Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
b) Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;
c) Có đơn đăng ký dự tuyển;
d) Có lý lịch rõ ràng;
>>> Luật sư tư vấn điều kiện thi tuyển viên chức khác tỉnh: 1900.6568
đ) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
g) Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:
a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.”
Theo đó nếu như bạn đáp ứng đủ các điều kiện trên thì bạn hoàn toàn có thể đăng kí dự thi được. Không có bất cứ quy định nào cấm bạn không được thi viên chức ở tỉnh khác nếu bạn đang là viên chức của một tỉnh cả.
Việc kí hợp đồng với nơi mới nếu đồng nghĩa với việc bạn nghỉ ở nơi cũ thì bạn cần thực hiện việc đơn phương chấm dứt hợp đồng theo đúng quy định tại Điều 29, Luật Viên chức 2010 như sau:
“….4. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.
5. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;
c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;
e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.
6. Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 5 Điều này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này”.
Bạn cần xem xét hợp đồng của mình để xác định khoảng thời gian báo trước bởi nếu có vi phạm quy định thì bạn sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của “Bộ luật lao động 2019”.