Điều kiện người nước ngoài kinh doanh Karaoke tại Việt Nam. Các hoạt động liên quan đến kinh doanh karaoke.
Điều kiện kinh doanh Karaoke theo quy định hiện hành. Các hoạt động liên quan đến kinh doanh karaoke.
Tóm tắt câu hỏi:
Bây giờ xin giấy phép kinh doanh karaoke đc ko? Có thể sang nhượng từ người vn qua nước ngoài đc ko? Hay người nước ngoài đăng kí kinh doanh karaoke được không? em cám ơn?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Nghị định 78/2015/NĐ-CP.
2. Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 103/2009/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh Karaoke:
"1. Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ;
2. Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu, bên ngoài nhìn thấy toàn bộ phòng;
3. Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Địa điểm hoạt động karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên;
5. Địa điểm hoạt động karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề;
6. Phù hợp với quy hoạch về karaoke được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt."
Muốn xin cấp giấy phép kinh doanh karaoke, trước hết bạn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên. Sau đó bạn có thể tiến hành các thủ tục để xin cấp giấy phép kinh doanh theo Điều 31 Nghị định 103/2009/NĐ-CP như sau:
"1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh karaoke ngoài cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp có đủ điều kiện quy định tại Điều 30 và các khoản 1 và 2 Điều 32 Quy chế này phải được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp cấp giấy phép kinh doanh.
2. Hồ sơ và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh karaoke:
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke trong đó ghi rõ địa điểm kinh doanh, số phòng, diện tích từng phòng;
– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có giá trị pháp lý;
– Ý kiến bằng văn bản của các hộ liền kề.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp có trách nhiệm cấp giấy phép kinh doanh; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do."
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
Do việc kinh doanh karaoke phải đăng ký dưới hình thức hộ kinh doanh. Theo Điều 66
"1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
3. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định."
Như vậy, chủ hộ kinh doanh buộc phải là công dân Việt Nam, nên bạn không thể chuyển nhượng quán Karaoke sang cho một người nước ngoài, cũng như người nước ngoài không thể đăng ký hộ kinh doanh tại Việt Nam.