Điều kiện nghỉ hưu khi làm công việc nặng nhọc độc hại. Quy định của pháp luật về điều kiện nghỉ hưu đối với người làm công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi xin được tư vấn: Tôi là bác sĩ. Tôi làm việc được 26 năm 8 tháng. Tôi trực tiếp khám bệnh lao trong 13 năm 6 tháng, sau đó trực tiếp khám và điều trị bệnh nhi tại phòng khám nhi của bệnh viện đến nay. Vậy tôi có đủ điều kiện nghỉ hưu theo diện làm công việc nặng nhọc, độc hại theo Quyết định 1152 năm 2003 va Quyết định 915 năm 1996 không? Chân thành cảm ơn quý công ty.?
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn làm việc được 26 năm 8 tháng. Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin là bạn năm nay bao nhiêu tuổi, đã tham gia bảo hiểm xã hội được bao nhiêu năm, nên rất khó xác định được bạn có đủ điều kiện để nghỉ hưu hay không. Tuy nhiên, bạn có thể tham khảo các quy định dưới đây để biết được trường hợp của mình có đủ điều kiện nghỉ hưu theo diện làm công việc nặng nhọc. Cụ thể:
Theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 54 của
“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;”
Theo đó, người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại được hưởng lương hưu nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Độ tuổi: nữ từ đủ 50 đến 55 tuổi, nam từ đủ 55 tuổi đến 60 tuổi;
– Có đủ 15 năm làm nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
– Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên
Bên cạnh đó theo điểm c khoản 1 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Theo đó, người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại được hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
Ở đây, bạn là bác sĩ, làm việc được 26 năm 8 tháng, trong đó có 13 năm 6 tháng là bác sĩ trực tiếp khám bệnh lao, 13 năm 2 tháng là bác sĩ trực tiếp khám và điều trị bệnh nhi. Theo mục 6.6 thuộc danh mục ban hành kèm theo Quyết định 915/QĐ-BLĐTBXH thì trực tiếp khám,điều trị,xét nghiệm, phục vụ bệnh nhân lao thuộc danh mục công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm. Như vậy, bạn là bác sĩ trực tiếp khám bệnh lao trong 13 năm 6 tháng thì bạn có 13 năm 6 tháng làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại nguy hiểm.
Bên cạnh đó, tại mục 9.6 Quyết định 915/QĐ-BLĐTBXH thì công việc trực tiếp khám,điều trị, phục vụ trẻ sơ sinh bệnh lý, trẻ em bại não cũng thuộc danh mục công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm. Ở đây, bạn chỉ nói bạn có 13 năm 2 tháng trực tiếp khám và điều trị bệnh nhi tại phòng khám nhi của bệnh viện nên chưa thể khẳng định được số năm còn lại này có phải là thời gian bạn làm việc trong môi trường nặng nhọc độc hai hay không nên có thể xảy ra hai trường hợp:
– Trường hợp 1: toàn bộ 26 năm 8 tháng của bạn là thời gian bạn làm trong môi trường nặng nhọc độc hại nguy hiểm.Đối chiếu với quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì bạn đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Trong trường hợp này, bạn sẽ được nghỉ hưu theo diện làm công việc độc hại khi bạn đủ 50 tuổi nếu bạn là nữ, đủ 55 tuổi nếu bạn là nam.
Hoặc, nếu bạn chưa đến 50 tuổi đối với nữ, 55 tuổi đối với nam thì bạn có thể nghỉ hưu trước tuổi khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và với thời gian công tác trong môi trường nặng nhọc, độc hại là 15 năm. Ở đây, bạn đã làm 26 năm 8 tháng trong môi trường nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì bạn sẽ thuộc trường hợp nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động khi bạn bị suy giảm 61%. Trong trường hợp này bạn có thể làm hồ sơ đi giám định sức khỏe để biết mình có đáp ứng đủ điều kiện hưởng theo quy định của pháp luật.
Luật sư tư vấn về điều kiện nghỉ hưu khi làm trong môi trường nặng nhọc: 19006568
– Trường hợp 2: bạn chỉ có 13 năm 6 tháng làm việc trong môi trường nặng nhọc độc hại nguy hiểm thì bạn không đủ điều kiện hưởng lương hưu nếu về hưu trước tuổi theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, cũng như không thuộc trường hợp suy giảm khả năng lao động theo quy định tại điểm c, Khoản 1, Điều 55, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Bởi theo điểm b, Khoản 1, Điều 54 cũng như điểm c, Khoản 1, Điều 55
Trong trường hợp này, bạn đóng bảo hiểm được 26 năm 8 tháng, bạn sẽ được hưởng lương hưu khi bạn đủ 60 tuổi đối với nam hoặc 55 tuổi đối với nữ. Trường hợp bạn muốn hưởng lương hưu trước tuổi thì bạn phải đi giám định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động:
+ Nếu bạn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% thì bạn sẽ được hưởng lương hưu trong năm 2017 khi bạn đủ 52 tuổi đối với nam và 47 tuổi đối với nữ;
+ Còn nếu bạn bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì bạn được hưởng lương hưu khi nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi.
Mục lục bài viết
1. Điều kiện nghỉ hưu khi làm công việc nặng nhọc độc hại?
Tóm tắt câu hỏi:
Năm nay tôi đúng 50 tuổi có thời gian đóng bảo hiểm là 19 năm 6 tháng. Bản thân làm công việc có tính chất độc hại theo danh mục của Quyết định 1629/LĐTBXH ngày 26/12/1997. Nay tôi có nguyện vọng muốn về hưu trước tuổi có được không? Nếu về thì chế độ hưu được tính như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Tại điểm b khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
Theo như quy định trên, lao động nữ làm công việc nặng nhọc, độc hại được hưởng lương hưu nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Độ tuổi: Từ đủ 50 đến 55 tuổi
– Có đủ 15 năm làm nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
– Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn hiện nay đã tròn 50 tuổi, làm công việc nặng nhọc, độc hại nhưng thời gian tham gia bảo hiểm xã hội là 19 năm 6 tháng. Nghĩa là bạn chưa có đủ 20 đóng bảo hiểm xã hội nên bạn cần đóng bảo hiểm xã hội thêm 6 tháng nữa mới đủ điều kiện hưởng lương hưu. Tuy nhiên tại khoản 6 Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014 cũng quy định:
6. Việc xác định thời gian đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng thì một năm phải tính đủ 12 tháng; trường hợp người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 06 tháng thì người lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Vì bạn còn thiếu 6 tháng nữa là đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội nên theo quy định trên bạn có thể đóng một lần cho 6 tháng còn thiếu để hưởng lương hưu.
Khi nghỉ hưu bạn sẽ được hưởng mức lương hưu hàng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
Khi đủ điều kiện hưởng lương hưu, bạn đóng tròn 20 năm bảo hiểm xã hội nên mức lương bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
2. Điều kiện nghỉ hưu khi bị suy giảm khả năng lao động
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Mẹ em sinh ngày 12/12/1971. Mẹ em đã đóng bảo hiểm xã hội được 23 năm 9 tháng. Mẹ em có 16 năm được xác nhận là làm việc trong điều kiện độc hại. Hiện tại có giấy chứng nhận suy giảm khả năng lao động 61%. Vậy mẹ em có đủ điều kiện đề về hưu sớm không? Nếu hiện tại về hưu thì lương hưu của mẹ em được tính thế nào?
Luật sư tư vấn:
Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy địnhĐiều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau:
“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;
b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.”
Theo quy định trên, để được nghỉ hưu trước tuổi, mẹ bạn phải thuộc 01 trong 02 trường hợp sau:
– Thứ nhất, nữ bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
– Thứ hai, từ 01/01/2017 trở đi đối với nữ đủ 47 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Theo như bạn trình bày, mẹ bạn sinh ngày 12/12/1971, đến nay chưa đủ 46 tuổi, bị suy giảm khả năng lao động 61%, có trên 15 năm làm công việc trong điều kiện độc hại do đó mẹ bạn không thuộc trường hợp nghỉ hưu trước tuổi.
3. Mức lương được hưởng khi nghỉ hưu nghề nặng nhọc độc hại
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi sinh năm 1965 công tác trong ngành thuộc nghề nặng nhọc độc hại nguy hiểm có thời gian đóng BHXH từ năm 1994 đến nay (Truyền tải điện 500kV). Đầu năm 2018 tôi muốn về nghỉ hưu trước tuổi theo cơ chế sắp xếp lại lao động của ngành. Vậy nếu tôi được nghỉ hưu thì lương hưu của tôi sẽ được tính như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn sinh năm 1965 và muốn nghỉ hưu năm 2018, đã tham gia bảo hiểm xã hội từ năm 1994 và làm việc trong môi trường nặng nhọc độc hại nguy hiểm. Vào năm 2018, bạn 53 tuổi, tham gia bảo hiểm xã hội 24 năm và có trên 15 năm làm việc trong môi trường nặng nhọc độc hại nguy hiểm.
Điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.”
Như vậy, đối với người lao động có từ đủ 15 năm làm công việc nặng nhọc độc hại thì độ tuổi nghỉ hưu được xác định là 55 tuổi đối nam và 50 tuổi đối với nữ. Bạn không nêu cụ thể bạn là nam hay nữ, do đó sẽ có hai trường hợp như sau:
* Thứ nhất, bạn là nữ thì năm 2018 bạn đủ tuổi và điều kiện nghỉ hưu. Mức lương hưu của bạn được xác định theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
– Thời gian 15 năm tham gia bảo hiểm tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội;
– Sau đó mỗi một năm được cộng thêm 2% nhưng tối đa không vượt quá 75%.
Luật sư
* Thứ hai, bạn là nam thì năm 2018 bạn chưa đủ 55 tuổi để về hưu theo quy định nêu trên, nếu bạn muốn nghỉ hưu thì bạn thuộc trường hợp bị suy giảm khả năng lao động theo quy định của Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 từ 61% đến 81%. Khi đó mức lương hưu của bạn được xác định theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
– Thời gian 16 năm tham gia bảo hiểm tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội;
– Sau đó mỗi một năm được cộng thêm 2% nhưng tối đa không vượt quá 75%;
– Cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%, có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được xác định theo Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
– Nếu thời gian lao động của bạn thuộc chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức lương bình quân tháng đóng bảo hiểm của bạn là trung bình tiền lương 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
– Nếu thời gian lao động của bạn thuộc chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định thì mức lương bình quân tháng đóng bảo hiểm của bạn là trung bình tiền lương cả quá trình tham gia bảo hiểm xã hội.
– Bạn vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Dựa vào những thông tin trên và điều kiện thực tế của bạn để tính mức hưởng lương hưu của bạn.