Kinh doanh vận tải biển là việc sử dụng tàu biển để kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý. Vậy điều kiện kinh doanh vận tải biển và dịch vụ đại lý tàu biển được pháp luật quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Điều kiện kinh doanh vận tải biển:
Kinh doanh vận tải biển là việc sử dụng tàu biển để kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý. Điều kiện kinh doanh vận tải biển bao gồm các điều kiện sau:
1.1. Điều kiện chung về kinh doanh vận tải biển:
Căn cứ Điều 4 Nghị định 160/2016/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và dịch vụ lai dắt tàu biển được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải quy định về điều kiện chung về kinh doanh vận tải biển, Điều này quy định điều kiện chung về kinh doanh vận tải biển là doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải biển được thành lập theo đúng quy định của pháp luật (sau đây viết tắt là doanh nghiệp).
1.2. Điều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển quốc tế:
Vận tải biển quốc tế là việc vận chuyển các hàng hóa, hành khách, hành lý bằng tàu biển giữa cảng biển Việt Nam và cảng biển nước ngoài hoặc giữa những cảng biển nước ngoài.
Căn cứ Điều 5 Nghị định 160/2016/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và dịch vụ lai dắt tàu biển được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải quy định về Điều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển quốc tế, Điều này quy định doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển quốc tế phải đáp ứng được các điều kiện sau:
– Điều kiện 1: là một doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải biển được thành lập theo quy định của pháp luật.
– Điều kiện 2: Điều kiện về tài chính:
Phải có bảo lãnh theo quy định của pháp luật với mức tối thiểu là 05 (năm) tỷ Đồng Việt Nam hoặc có mua bảo hiểm để bảo đảm nghĩa vụ của chủ tàu đối với thuyền viên theo quy định.
– Điều kiện 3: Điều kiện về tàu thuyền:
Có quyền sử dụng hợp pháp tối thiểu 01 tàu biển; nếu như tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì phải phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
– Điều kiện 4: phải thiết lập hoặc thuê tổ chức bộ máy và nhân lực
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải thiết lập hoặc thuê tổ chức bộ máy và nhân lực như sau:
+ Về tổ chức bộ máy, gồm:
++ Bộ phận quản lý an toàn theo quy định của Bộ luật quốc tế về quản lý an toàn (ISM Code);
++ Bộ phận quản lý an ninh hàng hải theo quy định của Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và bến cảng (ISPS Code).
+ Về nhân lực: Người được giao phụ trách lĩnh vực quản lý an toàn, an ninh hàng hải phải được đào tạo, huấn luyện và sẽ được cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
1.3. Điều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển nội địa:
Vận tải biển nội địa là việc vận chuyển các hàng hóa, hành khách, hành lý bằng tàu biển mà điểm nhận và điểm trả hàng hóa, hành khách, hành lý thuộc vùng biển Việt Nam.
Căn cứ Điều 6 Nghị định 160/2016/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và dịch vụ lai dắt tàu biển được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải quy định về Điều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển nội địa, Điều này quy định doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển nội địa phải đáp ứng được các điều kiện sau:
– Điều kiện 1: là doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải biển được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Điều kiện 2: Có quyền sử dụng hợp pháp tối thiểu 01 tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam phù hợp với quy định về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển:
2.1. Đại lý tàu biển:
Đại lý tàu biển là dịch vụ mà người đại lý tàu biển nhân danh chủ tàu hoặc nhân danh người khai thác tàu tiến hành các dịch vụ liên quan đến tàu biển hoạt động tại cảng, bao gồm có:
– Việc thực hiện các thủ tục tàu biển đến, rời cảng;
– Ký kết hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm hàng hải, hợp đồng bốc dỡ hàng hóa, hợp đồng thuê tàu, hợp đồng thuê thuyền viên;
– Ký phát vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương;
– Cung ứng vật tư, nhiên liệu, thực phẩm, nước sinh hoạt cho tàu biển;
– Trình kháng nghị hàng hải;
– Thông tin liên lạc với chủ tàu hoặc người khai thác tàu;
– Dịch vụ liên quan đến thuyền viên;
– Thu, chi các khoản tiền liên quan đến hoạt động khai thác tàu;
– Giải quyết tranh chấp về hợp đồng vận chuyển hoặc về tai nạn hàng hải và dịch vụ khác liên quan đến tàu biển.
2.2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển:
– Điều kiện 1: Điều 242 Bộ luật Hàng hải Việt Nam quy định Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển tại Việt Nam phải được thành lập theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam; trường hợp là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì phải bảo đảm phần vốn góp theo quy định của pháp luật. Điều kiện này được quy định chi tiết tại Điều 11 Nghị định 160/2016/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và dịch vụ lai dắt tàu biển, Điều này quy định trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển thì tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài sẽ không được vượt quá 49% vốn điều lệ của doanh nghiệp.
– Điều kiện 2: Có người chuyên trách thực hiện khai thác dịch vụ đại lý tàu biển và người chuyên trách trong công tác pháp chế.
– Điều kiện 3: Nhân viên đại lý tàu biển phải là công dân Việt Nam và phải có chứng chỉ chuyên môn về đại lý tàu biển đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Các hành vi bị nghiêm cấm trong kinh doanh vận tải biển và dịch vụ đại lý tàu biển:
Các hành vi bị nghiêm cấm trong kinh doanh vận tải biển và dịch vụ đại lý tàu biển bao gồm các hành vi sau:
– Gây phương hại hoặc đe dọa gây phương hại đến chủ quyền và an ninh quốc gia;
– Vận chuyển người, hàng hóa, hành lý, vũ khí, chất phóng xạ, chất phế thải độc hại, chất ma túy trái với quy định của pháp luật;
– Cố ý tạo chướng ngại vật gây nguy hiểm hoặc làm cản trở giao thông hàng hải;
– Sử dụng, khai thác tàu biển không đăng ký, đăng kiểm hoặc quá hạn đăng ký, đăng kiểm; giả mạo đăng ký, đăng kiểm;
– Từ chối tham gia tìm kiếm, cứu nạn trên biển trong trường hợp điều kiện thực tế cho phép;
– Gây ô nhiễm môi trường;
– Xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm những người trên tàu biển;
– Có hành vi chiếm đoạt, cố ý làm hư hỏng hoặc hủy hoại tài sản trên tàu biển;
– Có hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn;
– Gây mất trật tự công cộng, cản trở hoặc chống lại việc thực hiện nhiệm vụ của những người thi hành công vụ trên tàu biển và tại cảng biển;
– Phá hủy, làm hư hỏng, tháo gỡ, trộm cắp cấu kiện, phụ kiện, vật tư, vật liệu xây dựng và các thiết bị của công trình hàng hải;
– Làm hư hỏng, phá hủy, tự ý di chuyển hoặc làm giảm hiệu lực của báo hiệu hàng hải;
– Nổ mìn hoặc các vật liệu nổ khác trong phạm vi cảng biển, vùng nước cảng biển, luồng hàng hải khi mà chưa được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Xây dựng và khai thác trái phép những công trình cảng biển, công trình khác mà trong phạm vi quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển, trong phạm vi quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, trong phạm vi quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển, trong phạm vi quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn và các quy hoạch khác mà có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, trong luồng hàng hải và phạm vi bảo vệ công trình hàng hải;
– Xây dựng công trình làm giảm hoặc mất tác dụng của công trình hàng hải;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với các quy định về quản lý hàng hải;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để dung túng, bao che cho những người có hành vi vi phạm pháp luật về hàng hải.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015;
– Nghị định 160/2016/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và dịch vụ lai dắt tàu biển;
– Nghị định 147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải.