Có được phép hủy hợp đồng tặng cho nhà ở không? Không có chữ ký của vợ có thể hủy hợp đồng đã công chứng không? Thủ tục hủy hợp đồng tặng cho đất đã công chứng? Thủ tục huỷ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi một bên qua đời?
Mục lục
- 1 1. Có được phép hủy hợp đồng tặng cho nhà ở không?
- 2 2. Không có chữ ký của vợ có thể hủy hợp đồng đã công chứng không?
- 3 3. Thủ tục hủy hợp đồng tặng cho đất đã công chứng
- 4 4. Thủ tục huỷ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- 5 5. Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi một bên qua đời
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có miếng đất muốn bán, hai bên thống nhất giá là 100 triệu đồng, nhưng đặt cọc 20 triệu đồng thôi, sau khi công chứng xong bên mua không trả tiền, tôi muốn hủy hợp đồng công chứng có được không? Và phải làm thế nào?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 689 “Bộ luật dân sự 2015” thì hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực.
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất là thời điểm thực hiện đăng ký về đất đai theo quy định pháp luật về đất đai. Trong trường hợp bên mua không thực hiện
– Thực hiện các điều khoản trong hợp đồng về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại;
– Yêu cầu bên mua tiếp tục thực hiện hợp đồng, thực hiện nghĩa vụ trả lại khi quá hạn thanh toán;
– Đơn phương chấm dứt hợp đồng và thỏa thuận việc công chứng việc hủy bỏ hợp đồng đã công chứng;
– Nhận số tiền đã đặt cọc nếu các bên không có thỏa thuận khác theo quy định tại khoản 2 Điều 358 “Bộ luật dân sự 2015”:
“Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác”.
Xem thêm: Có được hủy văn bản công chứng? Thủ tục hủy hợp đồng đã công chứng?
Do đó, trong trường hợp này, khi bên mua không thanh toán tiền cho bên bạn thì bên bạn có quyền yêu cầu bên mua thực hiện hợp đồng. Nếu bên mua vẫn không thực hiện, bên bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với bên mua. Số tiền đặt cọc khi bên mua không thực hiện hợp đồng thì bên bạn có quyền nhận số tiền đó (nếu không có thỏa thuận khác). Với vấn đề hợp đồng công chứng, nếu bạn muốn hủy bỏ hợp đồng công chứng thì bên bạn phải thỏa thuận với bên mua, sự thỏa thuận phải được lập thành văn bản ( khoản 1 Điều 51 Luật công chứng 2014).
Thủ tục công chứng hủy bỏ hợp đồng công chứng (thực hiện như công chứng hợp đồng):
– Hồ sơ yêu cầu hủy bỏ hợp đồng công chứng. Hồ sơ bao gồm: Phiếu yêu cầu công chứng, dự thảo hợp đồng, giao dịch (trường hợp với hợp đồng đã được soạn thảo sẵn) ;bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng; bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
– Hồ sơ trên được nộp tại văn phòng công chứng, nơi có bất động sản.
– Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
Luật sư
– Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
Xem thêm: Xử lý khi nhà thầu từ chối ký hợp đồng sau khi trúng thầu
1. Có được phép hủy hợp đồng tặng cho nhà ở không?
Tóm tắt câu hỏi:
Bố tôi đã lập hợp đồng tặng cho nhà cho tôi tại phòng công chứng vào ngày 15/7/2011. Tôi đã nhận nhà và đến sinh sống nhưng chưa làm thủ tục chuyển quyền sở hữu sang tên mình. Ngày 15/10/2011 bố tôi đổi ý không muốn tặng cho nhà nữa và yêu cầu tôi trả lại nhà và hủy hợp đồng. Bố tôi nói sẽ khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết để buộc tôi phải trả lại nhà. Nếu như vậy thì tôi có phải trả lại nhà không?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, nếu cả hai bên đều thỏa thuận hủy hợp đồng:
Điều 44 Luật Công chứng quy định:
“Việc sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thoả thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó và phải được công chứng. Người thực hiện việc công chứng sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch phải là công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động hoặc giải thể thì công chứng viên thuộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch”.
Quy định trên áp dụng với trường hợp cả hai bên trong hợp đồng tặng cho cùng thỏa thuận thống nhất hủy bỏ hợp đồng. Trường hợp của bạn thì không đáp ứng được điều kiện này vì bên nhận tặng cho không đồng ý hủy hợp đồng.
Thứ hai, về thời điểm chuyển quyền sở hữu, theo quy định của Luật Nhà ở ngày 29/11/2005, quy định về thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở như sau:
Xem thêm: So sánh các hình thức chế tài tạm ngừng, đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng trong kinh doanh
“ Khoản 5, Điều 93 (Trình tự, thủ tục trong giao dịch về nhà ở) – Luật Nhà ở ngày 29/11/2005 quy định: Bên mua, bên nhận tặng cho, bên đổi, bên được thừa kế nhà ở có trách nhiệm nộp hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo trình tự quy định tại Điều 16 của Luật này, trừ trường hợp bên bán nhà ở là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở hoặc các bên có thỏa thuận khác. Quyền sở hữu nhà ở được chuyển cho bên mua, bên nhận tặng cho, bên thuê mua, bên nhận đổi nhà ở kể từ thời điểm hợp đồng được công chứng đối với giao dịch về nhà ở giữa cá nhân với cá nhân hoặc đã giao nhận nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng đối với giao dịch về nhà ở mà một bên là tổ chức kinh doanh nhà ở hoặc từ thời điểm mở thừa kế trong trường hợp nhận thừa kế nhà ở”.
Như vậy, tuy chưa làm thủ thủ sang tên nhưng quyền sở hữu nhà đã được chuyển cho bạn kể từ thời điểm hợp đồng công chứng.
2. Không có chữ ký của vợ có thể hủy hợp đồng đã công chứng không?
Tóm tắt câu hỏi:
Cha mẹ chồng tôi có tài sản là 01 ngôi nhà (Ông bà có 5 người con) Năm 1992 Ông bà thống nhất đến Phòng công chứng để công chứng cho ngôi nhà trên cho 2 vợ chồng tôi. Tại Phòng công chứng, Công chứng viên đã lập Hợp đồng cho tài sản. Bên cho tài sản có tên và chữ ký đầy đủ của cha mẹ chồng tôi. Còn tên nhận tài sản có đầy đủ tên của 2 vợ chồng tôi nhưng chỉ có Chồng tôi ký nhận không có chữ ký của tôi (Khi đó Công chứng viên nói tôi không cần, Từ đó đến nay ngôi nhà này vẫn do Cha mẹ chồng tôi ở và sử dụng, Vợ chồng tôi cũng chưa sang tên trước bạ ngôi nhà này.
Đến năm 2013 Cha mẹ chồng tôi đổi ý định không cho ngôi nhà này. Ông bà yêu cầu chồng tôi trả lại tài sản. Cũng tại phòng công chứng nhà nước, Công chứng viên đã lập hợp đồng hủy hợp đồng cho nhà năm 1992 của cha mẹ chồng và vợ chồng tôi. Tại Hợp đồng hủy hợp đồng cho nhà năm 1992 (Bên nhận lại tài sản) cũng có tên và chữ ký đầy đủ của Cha mẹ chồng tôi còn (Bên trả lại tài sản) cũng chỉ có chữ ký của Chồng tôi.
Việc chứng thực trả lại tài sản của Chồng tôi, tôi không được hay biết. Trong khi vợ chồng tôi kết hôn trước khi Cha mẹ chồng tôi cho tài sản và có Giấy đăng ký kết hôn của Chính quyền địa phương.Vậy cho tôi hỏi: Việc chứng thực trả lại tài sản của Phòng Công chứng nhà nước chứng thực cho Chồng tôi trả lại tài sản cho Cha mẹ chồng tôi như nói ở trên có hợp pháp hay không trong khi tôi không được hay biết và không ký tên trong bản hợp đồng hủy hợp đồng cho tài sản này và tôi cũng không đồng ý với quyết định trả tài sản của Chồng tôi?
Luật sư tư vấn:
Hai vợ chồng bạn được bố mẹ chồng bạn tặng cho mạnh đất, tài sản này phát sinh khi hai vợ chồng bạn đăng ký kết hôn và được coi là tài sản tặng cho hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, được coi là
Xem thêm: Đất trong quy hoạch có được chuyển nhượng không?
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
Mặt khác, tại quy định tại “Bộ luật dân sự 2015” về hợp đồng
Về bản chất, hợp đồng tặng cho phải lập thành văn bản, có công chứng và trường hợp của bạn được coi là hoàn thiện hồ sơ và có giá trị pháp lý.
Khi làm việc tại văn phòng công chứng, bạn nói bạn không lý tên mà chỉ có chồng bạn, thực tế trên hợp đồng đã ghi nhận tên bạn là tặng cho chung hại vợ chồng rồi thì đây được hiểu là đồng sở hữu cùng người chồng. Việc chỉ có chồng chị ký tên mang tính chất đại diện cho hai vợ chồng và vẫn được hiểu là tài sản chung của hai vợ chồng. Vì là tài sản chung của hai vợ chồng nên việc thay đổi, mua bán, hủy bỏ tặng cho khác phải có sự đồng ý của cả hai người, nói cách khác thì việc hủy hợp đồng này thì bạn cần phải biết và có chữ ký của bạn, việc văn phòng công chứng làm như vậy là không đúng theo quy định.
Xem thêm: Thủ tục hủy bỏ hợp đồng mua bán đã công chứng
3. Thủ tục hủy hợp đồng tặng cho đất đã công chứng
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện tại bố mẹ tôi có mảnh đất, chia cho con trai và con gái, hợp đồng cho đã được công chứng. Bây giờ chúng tôi muốn hủy hợp đồng công chứng thì phải làm như thế nào? Xin chân thành cảm ơn công ty luật Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Bạn có trình bày bố mẹ bạn có mảnh đất, chia cho con trai và con gái, hợp đồng cho đã được công chứng. Bây giờ gia đình bạn muốn hủy hợp đồng công chứng, việc hủy hợp đồng đã công chứng được quy định tại Điều 51 Luật công chứng 2014 như sau:
Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.
Xem thêm: Thay đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng công chứng
Về thủ tục tiến hành việc hủy hợp đồng đã công chứng như sau:
Gia đình bạn nộp hồ sơ yêu cầu công chứng hủy bỏ hợp đồng tới tổ chức công chứng đã thực hiện việc công chứng hợp đồng đó, hồ sơ bao gồm:
+) Phiếu yêu cầu công chứng;
+)
+) Hợp đồng tặng cho đất đã công chứng;
+) Bản sao giấy tờ tùy thân của bên tặng cho và bên nhận tặng cho.
Khi hủy bỏ hợp đồng thì hợp đồng không có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết và hợp đồng trước đó sẽ không phát sinh hiệu lực.
Như vậy, khi hợp đồng tặng cho đất đã công chứng mà muốn hủy bỏ thì việc hủy bỏ hợp đồng phải được công chứng trên cơ sở sự thỏa thuận hủy bỏ của bên tặng cho và bên nhận tặng cho, một trong các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng.
Xem thêm: Thay đổi, rút lại, hủy bỏ, chấm dứt, sửa đổi đề nghị giao kết hợp đồng
4. Thủ tục huỷ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi luật sư văn phòng Luật Dương Gia, tôi tên là Vũ Thị Hà, 31 tuổi trú tại Hà Nội. Hiện tại tôi đang có 1 vấn đề cần luật sư tư vấn giúp ạ. Năm 2010 tôi có mua 1 mảnh đất tại Đông Anh, Hà Nội. Khi ra công chứng lần đầu thì tranh chấp lối đi chung, vấn đề lối đi nay đã được giải quyết ổn thỏa.
Lần 2 đi công chứng làm thủ tục sang tên thì cán bộ công chứng thông báo mảnh đất đó đang có hợp đồng treo trên hệ thống (tức là trước đây vợ chồng chủ nhà bị hàng xóm lừa mượn sổ đỏ và làm thủ tục sang tên cho người đó,
Luật sư tư vấn:
Căn cứ vào Điều 51 Luật công chứng 2014 quy định về công chứng việc sửa đổi, bổ sung và huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch quy định như sau:
1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.
Trong trường hợp này của bạn, giữa người bán đất và hàng xóm cũ đã có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng nên để bán được đất cho bạn, người bán đất và hàng cóm của họ phải đồng ý và yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng. Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp, gia đình hàng xóm đã trốn thì rất khó để có được sự đồng ý của họ trong việc huỷ công chứng hợp đồng. Trong trường hợp này người bán đất có thể đề nghị Toà án tuyên bố hợp đồng trên vô hiệu dựa vào quy định tại Điều 52 Luật công chứng 2014 quy định như sau:
Điều 52. Người có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật.
Tức là trong trường hợp này người chủ bán đất cho bạn cần chứng minh được rằng hợp đồng trước đây là vô hiệu do bị lừa dối căn cứ vào Điều 132 “Bộ luật dân sự 2015” quy định như sau:
Điều 132. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình.
Trong trường hợp của bạn thì hợp đồng mua bán giữa chủ nhà và bên thứ ba (hàng xóm) là vô hiệu do bị lừa dối. Như vậy, chủ nhà có thể đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Sau khi Tòa án tuyên hợp đồng vô hiệu thì bạn có thể ra văn phòng công chứng để thực hiện việc sang tên sổ đỏ. Hồ sơ yêu cầu công chứng được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Công chứng 2014:
1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
5. Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi một bên qua đời
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có mua một miếng đất năm 2012, trong giấy tay anh ấy viết là cuối năm sẽ sang tên (nếu bên mua không sang tên thì tự chịu trách nhiệm). Nhưng vì ở xa và bận công việc nên vừa rồi có ý định liên hệ để làm thủ tục nhưng nghe tin anh ấy đã chết. Anh ấy đã giao sổ đỏ cho tôi từ khi tôi giao đủ tiền mà sổ đỏ chỉ có mình anh ấy đứng tên. Vậy bây giờ tôi phải làm sao. Tôi xin cám ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với một người từ năm 2012, đến nay muốn làm thủ tục sang tên trên
Theo quy định tại Điều 422
“Điều 422. Chấm dứt hợp đồng
Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
…
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
…”.
Đối với trường hợp của bạn, cá nhân giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã chết mà hợp đồng này phải do người này thực hiện do đó hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ chấm dứt. Hậu quả khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chấm dứt là hai bên sẽ trả lại cho nhau những gì đã nhận.
Điều 615 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau:
+ Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
+ Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
+ Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
+ Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Do đó, nay bạn nên chủ động liên hệ với những người thừa kế của người này, thỏa thuận cụ thể về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bạn và những người thừa kế. Nay những người thừa kế của người này đồng ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn thì các bên sẽ ký kết lại hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nếu những người thừa kế không đồng ý chuyển nhượng cho bạn thì bạn sẽ trả lại đất, những người thừa kế có nghĩa vụ thanh toán lại tiền cho bạn.