Điều kiện hưởng chế độ tử tuất , mai táng mới nhất năm 2021. Quy định hiện hành về điều kiện được hưởng chế độ tử tuất đối với người lao động đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
Cuộc sống nhân sinh vốn vô thường. Vì vậy chế độ tử tuất là vấn để thiết yếu chúng ta cần quan tâm. Có không ít những người lao động qua đời mà vẫn chưa hiểu rõ điều kiện hưởng chế độ tử tuất. Vì thế mà chúng ta cần cho họ nhận thức rõ, đảm bảo cuộc sống cho thân nhân họ hoặc các chi phí khác phát sinh do người lao động đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng bảo hiểm xã hội bị chết.
Chế độ tử tuất là một chế độ của người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đựơc quy định trong Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Điều kiện hưởng chế độ tử tuất được phân thành hai đối tượng. Đó là điều kiện hưởng chế độ tử tuất đối với người đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và điều kiện hưởng chế độ tử tuất đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Tư vấn điều kiện hưởng, các đối tượng đủ điều kiện hưởng chế độ tử tuất trực tuyến: 1900.6568
Thứ nhất, điều kiện hưởng chế độ tử tuất đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm có trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất:
* Trợ cấp mai táng :
Căn cứ khoản 1 Điều 66 của Luật bảo hiểm xã hội 2014, những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
– Đầu tiên là những người lao động được quy định tại khoản 1 Điều 2 tức là những người chết do tai nạn trong quá trình lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc là chết trong giai đoạn điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghệ nghiệp. Nếu những người lao động này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang trong thời gian bảo lưu việc đóng bảo hiểm xã hội nhưng trước đó đã từng có thời gian đóng đủ 12 tháng trở lên thì khi những người lao động này mất đi thì người lo mai táng sẽ được nhận một lần trợ cấp mai táng. Và chỉ có những người lo mai táng mới được hưởng chế độ này.
– Tiếp đến là những người lao động chết do tai nạn lao động, bênh nghề nghiệp hoặc là chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gây nên thì sau khi chết đi, những người lo mai táng mới được nhận trợ cấp mai táng.
– Và cuối cùng là những người lao động đã nghỉ việc nhưng trong chế độ hưởng lương hươu, hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì lúc mất đi người lo mai táng cũng sẽ được nhận trợ cấp một lần.
Lưu ý, theo khoản 3 Điều 66 Luật này thì việc chết của người lao động được xác định là chết thực tế hoặc do toà án tuyên bố đã chết.
Nếu đủ những điều kiện như trên thì thân nhân khi lo mai táng sẽ được nhận trợ cấp mai táng. Và những điều kiện này chỉ áp dụng cho những người lo mai táng, còn những người không lo mai táng sẽ không được nhận trợ cấp.
* Trợ cấp tuất :
Ở mục này thì bao gồm điều kiện trợ cấp tuất hàng tháng và trợ cấp tuất tuất một lần:
- Đối với trợ cấp tuất hàng tháng:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 67 của bộ luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định
– Những người được quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này đã nêu rõ bên trên thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp hàng tháng:
+ Đầu tiên là những người này phải đóng đủ bảo hiểm xã hội từ 15 năm trở lên nhưng chưa được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nào thì khi mất đi thân nhân của họ sẽ được nhận trợ cấp tuất hàng tháng. Nhưng nếu không đủ điều kiện đã nêu thì sẽ không được nhận.
+ Thứ hai là những người đang hưởng lương hưu, tức là những người này đã không còn đi làm việc nữa nhưng được hưởng lương hưu thì thân nhân của người này cũng sẽ được nhận trợ cấp tuất hàng tháng khi người này mất.
+ Thứ ba là những người chết do tai nạn nghề nghiệp, rủi ro trong lao động thì thân nhân của người này cũng được nhận trợ cấp tuất hàng tháng.
+ Và cuối cùng là những người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Như vậy, nếu người chết đủ một trong các điều kiện trên và thân nhân của người chết đáp ứng được một trong các điều kiện dưới đây thì thân nhân của người chết sẽ nhận được trợ cấp tuất hàng tháng:
+ Con của mình chưa đủ 18 tuổi. Nhưng nếu từ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên nghĩa là không có khả năng lao động. Hoặc con được sinh khi người bố chết và người mẹ đang trong quá trình mang thai thì thân nhân này sẽ được nhận trợ cấp tuất hàng tháng.
+ Nếu người này mất đi mà có vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc có chồng từ đủ 60 tuổi trở lên. Hoặc có vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì những người thân này sẽ được nhận trợ cấp tuất hàng tháng. Những thân nhân này phải không có thu nhập hoặc thu nhập dưới mức lương cơ sở. Và thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
+ Cha ruột, mẹ ruột, cha ruột của vợ hoặc cha ruột của chồng, mẹ ruột của vợ hoặc mẹ ruột của chồng, thành viên khác trong gia đình nằm ngoài độ tuổi lao động (60 tuổi trở lên đối với nam, 55 tuổi trở lên đối với nữ) nhưng người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo pháp luật về hôn nhân và gia đình. Những thân nhân này phải không có thu nhập hoặc thu nhập dưới mức lương cơ sở. Và thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
+ Nếu cha ruột của vợ hoặc cha ruột của chồng, mẹ ruột của vợ hoặc mẹ ruột của chồng, thành viên khác trong gia đình nằm ngoài độ tuổi lao động (60 tuổi trở lên đối với nam, 55 tuổi trở lên đối với nữ) nhưng người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo pháp luật về hôn nhân và gia đình và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên thì cũng sẽ được nhận trợ cấp tuất hàng tháng. Những thân nhân này phải không có thu nhập hoặc thu nhập dưới mức lương cơ sở. Và thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
- Đối với trợ cấp tuất một lần:
Điều kiện để nhận trợ cấp tuất một lần cụ thể như sau:
Căn cứ theo Điều 69 của luật bảo hiểm xã hội 2014, những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này- đó là những người chết do tai nạn trong quá trình lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc là chết trong giai đoạn điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghệ nghiệp, những người lao động đã nghỉ việc nhưng trong chế độ hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…v..v.. Nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
+ Thứ nhất, người lao động chết phải là người không nằm trong các trường hợp đã quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này. Đó là những trường hợp đã tích lũy BHXH đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng BHXH một lần, hay người đang hưởng lương hưu, người chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gây ra, hoặc đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
+ Thứ hai, những người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này đó là con chưa đủ 18 tuổi, con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai, vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên, vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc cha đẻ, mẹ đẻ của chồng, các thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ.
+ Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
+ Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Thứ hai, điều kiện hưởng chế độ tử tuất đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, bao gồm cả điều kiện hưởng trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất:
* Trợ cấp mai táng:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 80 của
– Người lao động phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên thì lúc những người này mất đi thì những người lo mai táng sẽ nhận được trợ cấp mai táng.
– Người không còn đi làm việc và sau quá trình làm việc ở nhà vẫn được nhận lương hươu thì sau khi mất đi những người lo mai táng sẽ nhận được trợ cấp.
Tổng đài BHXH1900.6568 – Tư vấn giải đáp mọi thắc mắc về chế độ tử tuất và các vấn đề luật BHXH!
Lưu ý, theo khoản 3 Điều 80 Luật này thì người chết có thể là người chết thực tế hoặc được toà án tuyên bố đã chết.
* Trợ cấp tuất:
Điều kiện để nhận trợ cấp tuất theo khoản 1 Điều 81 Luật này, cụ thể như sau:
Những người lao động đang trong quá trình đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, những người không còn đi làm việc và đang được hưởng lương hưu thì khi mất đi, thân nhân của người này được hưởng trợ cấp tuất một lần.
Mục lục bài viết
1. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi làm hồ sơ để hưởng chế độ tư tuất bao gồm những loại giấy tờ gì?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của pháp luật, hồ sơ hưởng chế độ tử tuất bao gồm:
1. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
c) Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
d)
đ) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
2. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất của người đang hưởng hoặc người đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng bao gồm:
a) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
b) Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
2. Điều kiện hưởng trợ cấp tử tuất một lần
Tóm tắt câu hỏi:
Chồng tôi đã tham gia bảo hiểm được 10 năm thì bị tai nạn lao động và qua đời. Vì không còn ai thân thích ở Việt Nam nên tôi định ra nước ngoài sinh sống với con gái. Vậy tôi có được quyền hưởng trợ cấp tuất một lần không? Hiện nay, tôi đã 55 tuổi. Mức hưởng như thế nào nếu tôi được hưởng trợ cấp tuất một lần.
Luật sư tư vấn:
Điều kiện để hưởng trợ cấp tuất một lần
Theo khoản 3 Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội:
Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần
Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
Theo đó, theo khoản 2 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội có quy định thân nhân bao gồm những người sau, trong đó có:
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
Vì bạn đã 55 tuổi nếu có nguyện vọng được hưởng trợ cấp tuất một lần thì bạn hoàn toàn có thể yêu cầu cơ quan bảo hiểm chi trả trợ cấp một lần cho bạn.
Mức trợ cấp tuất một lần
Theo Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Điều 70. Mức trợ cấp tuất một lần
1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
3. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, vì chồng bạn đã đóng bảo hiểm 10 năm thì bạn phải xác định cụ thể như sau:
Nếu đóng bảo hiểm trước năm 2014 thì mỗi năm bạn được hưởng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Nếu đóng bảo hiểm từ năm 2014 trở đi thì mỗi năm thì bạn được hưởng 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Căn cứ như trên để bạn xác định mức bảo hiểm mà mình được nhận.
3. Mất trên đường về quê thì người nhà có được hưởng bảo hiểm tử tuất không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chồng tôi mới mất do tai nạn giao thông trên đường về quê. Chồng tôi làm cho một công ty ở tỉnh khác và đã đóng bảo hiểm xã hội ở công ty đó được 16 năm. Bây giờ khi chồng tôi mất thì được nhưng trợ cấp nào? Và ai sẽ được hưởng những chế độ đó? Mong nhận được sự tư vấn!
Luật sư tư vấn:
Trước hết cần xác định việc chồng bạn mất trên đường về quê có được xem là tai nạn lao động không?
Điều 142 “Bộ luật lao động 2019” quy định về tai nạn lao động như sau:
Điều 142. Tai nạn lao động
1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc.
2. Người bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo.
3. Tất cả các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các sự cố nghiêm trọng tại nơi làm việc đều phải được khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định của Chính phủ.
Điều kiện để được hưởng chế độ tai nạn lao động được quy định tại Điều 43 Luật bảo hiểm xã hội như sau:
Điều 43. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 4 Thông tư 04/2015/TT-BLĐTBXH quy định về trợ cấp tai nạn lao động như sau:
Điều 4. Trợ cấp tai nạn lao động
1. Người lao động bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết trong các trường hợp sau thì được trợ cấp:
a) Tai nạn lao động mà nguyên nhân xảy ra tai nạn hoàn toàn do lỗi của chính người lao động bị nạn theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động;
b) Tai nạn xảy ra đối với người lao động khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở, tại địa điểm và thời gian hợp lý (căn cứ theo hồ sơ giải quyết vụ tai nạn của cơ quan công an hoặc giấy xác nhận của chính quyền địa phương hoặc giấy xác nhận của công an khu vực tại nơi xảy ra tai nạn).
Theo các quy định trên, có thể thấy việc xảy ra tai nạn giao thông cá thể được xem là tai nạn lao động nếu Tai nạn xảy ra đối với người lao động khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở, tại địa điểm và thời gian hợp lý (căn cứ theo hồ sơ giải quyết vụ tai nạn của cơ quan công an hoặc giấy xác nhận của chính quyền địa phương hoặc giấy xác nhận của công an khu vực tại nơi xảy ra tai nạn). Như vậy, nếu tai nạn giao thông của chồng chị được xem là tai nạn lao động thì gia đình sẽ được hưởng trợ cấp tai nạn lao động theo quy định tại Điều 4 Thông tư 04/2015/TT-BLĐTBXH. Như vậy, trong trường hợp chồng chị bị tai nạn giao thông và được xem là tai nạn lao động thì gia đình chị được hưởng trợ cấp tai nạn lao động và chế độ tử tuất theo quy định. Trong trường hợp tai nạn của chồng chị không được tính là tai nạn lao động thì trợ cấp mà gia đình chị được hưởng như sẽ là chế độ tử tuất theo Luật bảo hiểm xã hội 2014. Theo quy định tại luật này thì những trợ cấp mà gia đình bạn sẽ được hưởng bao gồm trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần cụ thể như sau:
Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp mai táng như sau:
Điều 66. Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 67 và Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc trợ cấp hằng tháng như sau:
Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đốivới nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;
b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.
Điều 68. Mức trợ cấp tuất hằng tháng
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợpthân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
2. Trường hợpmột người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.
Theo quy định này thì ngoài trợ cấp mai táng, nếu thân nhân của chồng bạn đáp ứng được điều kiện của về đối tượng hưởng trợ cấp tuất thì được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Ngoài ra, trong trường hợp gia đình bạn không muốn nhận trợ cấp tuất hàng tháng thì có thể nhận trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần
Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;
2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;
3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
4. Trường hợpngười lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Theo quy định tại Điều 67 thì đối tượng có thể được hưởng trợ cấp tuất có thể là con, vợ, cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ và thành viên khác trong gia đình mà anh trai bạn có nghĩa vụ nuôi dưỡng nếu những người nêu trên đủ điều kiện theo quy định. Ngoài ra, những người được hưởng tiền tuất hàng tháng tối đa không quá 4 người,
4. Chế độ tử tuất đối với thân nhân liệt sĩ
Tóm tắt câu hỏi:
tôi xin hỏi vợ liệt sỹ bao nhiêu tuổi thì được tuất vợ liệt sỹ, vợ của bác ruột tôi khi hưởng tuất vợ liệt sỹ khi bác ý mới 49 tuổi như vậy thì có đúng với luật không ?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Căn cứ vào Điểm b, Khoản 8, Điều 1, Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi năm 2012 như sau:
“b) Trợ cấp tiền tuất hàng tháng theo các mức thân nhân của một liệt sĩ, thân nhân của hai liệt sĩ, thân nhân của ba liệt sĩ trở lên đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ, vợ hoặc chồng của liệt sĩ, con liệt sĩ dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.
Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ, vợ hoặc chồng liệt sĩ cô đơn không nơi nương tựa, con liệt sĩ mồ côi cả cha mẹ quy định tại điểm này thì được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng;”
Thủ tục hưởng trợ cấp tuất hàng tháng đối với thân nhân liệt sĩ được quy định tại Điều 7, Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH như sau:
“Điều 7. Thủ tục giải quyết chế độ đối với thân nhân liệt sĩ
1. Đại diện thân nhân liệt sĩ có trách nhiệm lập bản khai tình hình thân nhân kèm biên bản ủy quyền và bản sao Bằng “Tổ quốc ghi công” gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp thân nhân là người có công nuôi liệt sĩ phải có đề nghị bằng văn bản của gia đình, họ tộc liệt sĩ, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
Trường hợp thân nhân là con dưới 18 tuổi phải có thêm bản sao giấy khai sinh.
Trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên đang đi học phải có thêm giấy xác nhận của cơ sở giáo dục nơi đang theo học; nếu đang theo học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc giáo dục đại học thì phải có thêm bản sao Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy xác nhận của cơ sở giáo dục trung học phổ thông về thời điểm kết thúc học.
Trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng từ nhỏ phải có thêm giấy xác nhận mức độ khuyết tật của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật và biên bản của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh.
Trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi mà không có thu nhập hàng tháng hoặc có thu nhập hàng tháng nhưng thấp hơn 0,6 lần mức chuẩn phải có thêm giấy xác nhận mức độ khuyết tật của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật và giấy xác nhận thu nhập (Mẫu TN) của Ủy ban nhân dân cấp xã và biên bản của Hội đồng y khoa cấp tỉnh.
Trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng thì người thờ cúng lập bản khai tình hình thân nhân kèm biên bản ủy quyền và bản sao Bằng “Tổ quốc ghi công” gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được bản khai, có trách nhiệm:
a) Chứng nhận bản khai tình hình thân nhân liệt sĩ (bao gồm cả trường hợp thân nhân hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng);
b) Gửi các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều này đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được giấy tờ, có trách nhiệm tổng hợp, lập danh sách, gửi các giấy tờ theo quy định tại Khoản 2 Điều này đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
4. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm ra quyết định cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ và trợ cấp hàng tháng hoặc quyết định trợ cấp một lần
Trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng từ nhỏ hoặc bị khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi mà không có thu nhập hàng tháng hoặc có thu nhập hàng tháng nhưng thấp hơn 0,6 lần mức chuẩn thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội giới thiệu giám định tại Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh và căn cứ vào kết luận giám định để ra quyết định.”
5. Điều kiện hưởng chế độ tử tuất của thân nhân Liệt sĩ
Tóm tắt câu hỏi:
Mẹ tôi có Tên trong Hộ Khẩu là Tô Thị Thư và tên trong hồ sơ hưởng trợ cấp tuất liệt sĩ là Nguyễn Thị Đệ. Đã được xác minh là một người. Vậy mẹ tôi có được hưởng chế độ tuất liệt sĩ không?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định củaNghị định 31/2013/NĐ – CPquy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, hồ sơ xét hưởng chế độ tuất liệt sĩ gồm các giấy tờ sau:
– Bản khai về quá trình hoạt động cách mạng có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú; trường hợp người hoạt động cách mạng đã hy sinh, từ trần thì đại diện thân nhân hoặc người thờ cúng lập bản khai kèm biên bản ủy quyền;
– Lý lịch của cán bộ, đảng viên khai từ năm 1969 trở về trước do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý;
Lý lịch đảng viên khai năm 1975, 1976 theo Thông tri số 297/TT-TW ngày 20 tháng 4 năm 1974 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III) đối với người hoạt động cách mạng được kết nạp vào Đảng sau năm 1969 và người hoạt động liên tục ở các chiến trường B, C, K từ năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Người hoạt động cách mạng đã hy sinh, từ trần từ trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì căn cứ một trong các giấy tờ sau có ghi nhận thời gian tham gia hoạt động cách mạng:
a) Lý lịch theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Hồ sơ của người đã được khen thưởng Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập;
c) Hồ sơ liệt sĩ;
d) Lịch sử đảng bộ từ cấp xã trở lên, được các cơ quan Đảng có thẩm quyền thẩm định và đã xuất bản;
đ) Hồ sơ, tài liệu đang lưu giữ tại cơ quan lưu trữ của Đảng, Nhà nước, Bảo tàng lịch sử của trung ương và địa phương từ cấp huyện trở lên.
3. Đối với người hoạt động cách mạng đã hy sinh, từ trần từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về sau thì căn cứ để xem xét, công nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
2. Trách nhiệm của các cơ quan:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được bản khai, có trách nhiệm:
a) Chứng nhận bản khai tình hình thân nhân liệt sĩ (bao gồm cả trường hợp thân nhân hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng);
b) Gửi các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều này đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được giấy tờ, có trách nhiệm tổng hợp, lập danh sách, gửi các giấy tờ theo quy định tại Khoản 2 Điều này đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
4. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm ra quyết định cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ và trợ cấp hàng tháng hoặc quyết định trợ cấp một lần
Luật sư
Nếu như có sai khác thông tin tên trên các giấy tờ, bên gia đình bạn phải xem xét tên theo đúng tên của giấy khai sinh để làm cơ sở. Giấy xác nhận mà mẹ bạn đang có nếu do cơ quản quản lý hộ tịch xác nhận đúng là 1 người thì phải làm thủ tục điều chỉnh giấy tờ theo một thông tin. Để giải quyết mẹ bạn nên liên hệ trực tiếp với Phòng lao động – thương binh xã hội ở địa phương để kiểm tra và điều chỉnh thông tin trên hồ sơ thân nhân Liệt sĩ.