Dịch vụ thông tin tín dụng là khái niệm để chỉ hoạt động cung cấp các sản phẩm thông tin tín dụng và các lợi ích khác cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức/cá nhân khác khi có nhu cầu. Vậy điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng bao gồm những gì?
Mục lục bài viết
1. Điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng:
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 58/2021/NĐ-CP, hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cần phải đáp ứng một số điều kiện như sau:
STT | Điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng |
1 | Cần phải có hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin đáp ứng được các điều kiện tối thiểu như sau:
|
2 | Có vốn điều lệ tối thiểu là 30 tỷ đồng. |
3 | Đối với người quản lý doanh nghiệp và các thành viên trong Ban kiểm soát cần phải đáp ứng được các điều kiện như sau:
|
4 | Cần phải có phương án kinh doanh khả thi, không được kinh doanh đối với các ngành nghề khác nằm ngoài nội dung hoạt động thông tin tín dụng. |
5 | Cần phải có tối thiểu 15 tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có văn bản cam kết cung cấp thông tin tín dụng, và các tổ chức tín dụng/chi nhánh ngân hàng nước ngoài này sẽ không có văn bản cam kết tương tự với các công ty thông tin tín dụng khác trên thị trường. |
6 | Cần phải có
|
2. Nguyên tắc hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng:
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 58/2021/NĐ-CP, có quy định về nguyên tắc hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng. Bao gồm:
-
Công ty cung cấp dịch vụ thông tin tín dụng chỉ được thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng sau khi đã được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy chứng nhận đáp ứng đầy đủ điều kiện cung ứng dịch vụ;
-
Hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng của công ty cung cấp dịch vụ bắt buộc phải tuân thủ đầy đủ theo quy định của pháp luật, đảm bảo tính trung thực, khách quan, vô tư, minh bạch, công bằng, không ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan;
-
Các thỏa thuận và cam kết trong hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cần phải được lập theo quy định tại Nghị định số 58/2021/NĐ-CP và các văn bản khác có liên quan, đồng thời cần phải được lập bằng văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương với văn bản;
-
Công ty thông tin tín dụng chỉ được tiến hành hoạt động thu thập thông tin tín dụng của khách hàng từ các tổ chức tham gia khi khách hàng đồng ý cho các tổ chức này cung cấp thông tin tín dụng cho công ty;
-
Nguyên tắc cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng bao gồm các nguyên tắc như: Công ty thông tin tín dụng thực hiện hoạt động cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng căn cứ theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 58/2021/NĐ-CP; công ty thông tin tín dụng chỉ được tiến hành hoạt động cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng khi được sự đồng ý của khách hàng; công ty thông tin tín dụng không được thực hiện hành vi cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng chứa các thông tin định danh của khách hàng cho các tổ chức/cá nhân khác trái quy định pháp luật.
3. Các hành vi bị cấm trong hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng:
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 58/2021/NĐ-CP, có quy định về các hành vi bị cấm trong hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng. Bao gồm các hành vi:
-
Thu thập trái phép, cung cấp trái phép các thông tin thuộc Danh mục bí mật nhà nước hoặc phạm vi bí mật nhà nước;
-
Cố tình làm sai lệch nội dung thông tin tín dụng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi hợp pháp của các tổ chức và cá nhân có liên quan trong xã hội;
-
Trao đổi thông tin tín dụng, cung cấp các sản phẩm thông tin tín dụng sai đối tượng, bất hợp pháp, sai mục đích;
-
Lợi dụng hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng để trục lợi cá nhân, xâm phạm nghiêm trọng đến lợi ích của nhà nước, xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của các tổ chức và cá nhân khác;
-
Cản trở hoạt động thu thập thông tin tuyển dụng, sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của các tổ chức và cá nhân.
THAM KHẢO THÊM: