Điều kiện đăng ký thường trú? Thủ tục đăng ký thường trú?
Hộ khẩu thường trú được hiểu là sổ do
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Điều kiện đăng ký thường trú:
Luật Cư trú 2020 ra đời thay thế cho Luật Cư trú 2006 là Luật được nhiều người dân mong đợi từ khi mới chỉ là dự thảo trên giấy, đặc biệt là người dân các tỉnh về sinh sống tại thành phố trực thuộc Trung ương. Bởi, từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành có rất nhiều thay đổi liên quan đến chính quyền lợi của họ.
Cụ thể, từ ngày Luật Cư trú 2020 có hiệu lực, hoạt động quản lý thường trú, tạm trú từ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy sang phương thức quản lý bằng sổ định danh cá nhân. Đặc biệt, bỏ điều kiện nhập hộ khẩu thường trú riêng của các thành phố trực thuộc Trung ương.
Nghĩa là, muốn nhập hộ khẩu thường trú vào các thành phố: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ, người dân sẽ không cần đáp ứng điều kiện về thời hạn tạm trú như trước đây.
Công dân sẽ chỉ cần mua nhà ở hợp pháp sẽ được đăng ký thường trú tại chỗ ở đó.
Ngoài ra, nếu chưa mua được nhà, người dân vẫn được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình nếu được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong một số trường hợp; hoặc chỉ cần có chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ (bảo đảm diện tích nhà ở tối thiểu) mà được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại đó…
Theo quy định của Luật cư trú thì công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì sẽ được đăng ký thường trú ở tỉnh đó.
Tuy nhiên đối với trường hợp đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương sẽ phải đáp ứng các điều kiện như sau:
– Công dân có chỗ ở hợp pháp, nếu đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ 01 năm trở lên; đăng ký vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ 02 năm trở lên.
– Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc các trường hợp: vợ về ở với chồng, chồng về ở với vợ, cha, mẹ về ở với con; người hết tuổi lao động, nghỉ hưu về ở với anh, chị, em ruột; người khuyết tật, mất khả năng lao động về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột; người thành niên độc thân về ở với ông bà nội ngoại; ông bà nội, ngoiaj về ở với cháu ruột.
– Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo
– Trước đây đã có đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình.
2. Thủ tục đăng ký thường trú:
Căn cứ pháp lý: Điều 21, 22 Luật Cư trú 2020 và Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 năm 2021 của Bộ Công an.
Thủ tục đăng ký thường trú bao gồm các bước sau đây:
– Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Tùy từng trường hợp mà công dân chuẩn bị hồ sơ đăng ký thường trú khác nhau. Cụ thể:
+ Trường hợp công dân sở hữu nhà ở hợp pháp: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp (sổ đỏ, sổ hồng).
+ Trường hợp vợ về ở với chồng, chồng về ở với vợ, con về ở với cha mẹ: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện về người khuyết tật, tâm thần… (nếu thuộc trường hợp này).
+ Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật; Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.
+ Trường hợp đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo… (trừ trường hợp trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo cho đăng ký thường trú): Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (trường hợp thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản); Giấy tờ, tài liệu chứng minh là nhà tu hành, chức sắc, chức việc hoặc người khác hoạt động tôn giáo và được hoạt động tại cơ sở tôn giáo đó hoặc giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đại diện cơ sở tín ngưỡng; Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở.
+ Trường hợp trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng hay người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc người đăng ký thường trú đúng đối tượng và việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở.
+ Trường hợp được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người được cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; Văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội đối với người được cơ sở trợ giúp xã hội nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp; Giấy tờ, tài liệu xác nhận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.
+ Trường hợp sinh sống, làm nghề lưu động trên phương tiện: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký thường trú không phải là chủ phượng tiện thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện hoặc văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở đối với phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm; Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về địa điểm phương tiện đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
+ Bên cạnh đó cần lưu ý các vấn đề sau đây:
Trong trường hợp người đăng ký thường trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
Đối với trường hợp người đăng ký thường trú là người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng; trường hợp không có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng thì phải có giấy tờ, tài liệu khác chứng minh có quốc tịch Việt Nam và văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh của Bộ Công an.
Còn trong trường hợp người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam thì khi đăng ký thường trú lần đầu phải có Quyết định của Chủ tịch nước về việc cho nhập quốc tịch.
– Bước 2: Nộp hồ sơ:
Các chủ thể là người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú trực tiếp đến Công an xã, phường, thị trấn. Ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, hồ sơ nộp tại Công an cấp huyện.
Khi tiến hành tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Ngoài ra, có thể nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
(Thực hiện khai báo thông tin và đính kèm bản quét hoặc bản chụp các văn bản, giấy tờ cần thiết theo quy định. Công dân có trách nhiệm xuất trình bản chính các giấy tờ, tài liệu đã cung cấp khi có yêu cầu của người làm công tác đăng ký cư trú).
Bước 3: Nộp lệ phí:
Nộp lệ phí đăng ký cư trú căn cứ theo quy định của từng địa phương.
Bước 4: Nhận kết quả:
Người dân nhận kết quả chậm nhất sau 07 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Cơ quan đăng ký cư trú sau khi nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.