Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư? Hồ sơ, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư?
Đối với một ngành nghề nhất định nào đó sẽ có các tiêu chí về điều kiện nhất định khi thực hiện công việc theo quy định của pháp luật, đối với nghề kiến trúc sư cũng vậy, kiến trúc sư hành nghề cần phải đáp ứng đầy đủ quy định về điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư và hồ sơ, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư theo đúng quy định. Bài viết dưới đây chúng tôi xin cung cấp thông tin chi tiết về nội dung này.
Cơ sở pháp lý: Luật kiến trúc 2019
Luật sư
1. Điều kiện hành nghề kiến trúc sư
Căn cứ theo quy định tại điều 21. Điều kiện hành nghề kiến trúc Luật kiến trúc 2019 quy định cụ thể:
1. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì thiết kế kiến trúc, cá nhân chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc, kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có chứng chỉ hành nghề kiến trúc, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật này.
2. Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề kiến trúc được tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân.
3. Tổ chức hành nghề kiến trúc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này.
Chứng chỉ hành nghề được xem là một điều kiện rất cần thiết để đảm bảo những yếu tố khi tham gia hành nghề kiến trúc theo quy định, đối với nghề kiến trúc cũng vậy cần phải có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư được cấp bởi Bộ xây dựng hoặc Sở xây dựng đối với những người có đủ điều kiện để có thể thực hiện kế kiến trúc, quy hoạch xây dựng các công trình. Chứng chỉ này là một bản đánh giá vắn tắt và rút gọn, là điều kiện và quyền hạn để các cá nhân tham gia hoạt động kiến trúc, quy hoạch xây dựng. Hiện nay những cá nhân dù là công dân Việt Nam hay người nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi bổ nhiệm hoặc giữ chức danh chủ nhiệm, chủ trì đều cần phải có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư và đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đề ra.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 ” không có chứng chỉ hành nghề kiến trúc được tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc” có nghĩa là trong một số trường hợp vẫn được phép hành nghề kiến trúc ví dụ như hành nghề với tư cách cá nhân. Ngoài ra còn có một trong những nội dung nhận được nhiều sự quan tâm là về điều kiện hành nghề kiến trúc sư do pháp luật quy định cụ thể chúng tôi nêu như trên. Luật quy định cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì thiết kế kiến trúc, cá nhân chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc, kiến trúc sư tiến hành hành nghề với tư cách cá nhân phải có chứng chỉ hành nghề kiến trúc, Văn phòng kiến trúc sư.
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 có nêu về vấn đề tổ chức hành nghề kiến trúc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật kiến trúc 2019 quy định cụ thể đó là tổ chức đó phải được thành lập theo quy định của pháp luật với những trình tự thủ tục do luật định, ngoài ra còn phải đáp ứng điều kiện về chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc hoặc chủ trì thiết kế kiến trúc có chứng chỉ hành nghề kiến trúc của cá nhân hành nghề theo quy định của pháp luật.
Kết luận: Như chúng ta đã thấy trên thực tế thì kiến trúc sư vai trò của kiến trúc sư là cụ thể hoá những ý tưởng, giải pháp ban đầu trong quá trình tư vấn thành những thiết kế cụ thể với những mặt bằng công năng, không gian kiến trúc, hình khối, đường nét cho hình thức; cùng những số liệu, kích thước, chủng loại vật liệu, màu sắc…; làm sao triển khai được những ý tưởng ban đầu, phù hợp với thực tiễn xây dựng (vấn đề kinh tế, khả năng cung ứng vật liệu và giải pháp kỹ thuật trong thực tế, trên thị trường).
2. Hồ sơ, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư
2.1. Trình tự thực hiện thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư
– Cá nhân có nhu cầu cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc nộp 01 bộ hồ sơ trực tuyến, qua dịch vụ bưu chính, trực tiếp tại Trung tâm phục vụ hành chính công hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chuyên môn về kiến trúc cấp tỉnh;
– Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chuyên môn về kiến trúc cấp tỉnh kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ tiếp nhận;
– Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày tiếp nhận cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thẩm quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc;
– Cá nhân đăng ký nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại địa điểm nộp hồ sơ.
1.2. Cách thức thực hiện thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư
Cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến, qua dịch vụ bưu chính, trực tiếp tại Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chuyên môn về kiến trúc cấp tỉnh.
1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư
a) Thành phần hồ sơ:
– Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu số 02 Phụ lục III của Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc;
– 02 ảnh màu nền trắng cỡ 4 x 6 cm được chụp không quá 06 tháng;
– Bằng đại học phù hợp với nội dung chứng chỉ đề nghị cấp; đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, phải có bản dịch sang tiếng Việt, được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản được xác nhận của đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai;
– Hợp đồng và
– Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài;
– Kết quả sát hạch đạt yêu cầu còn hiệu lực;
– Ngoại trừ đơn đề nghị, các văn bằng, tài liệu khác phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
1.4. Thời hạn giải quyết: 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
1.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân (Trong nước, nước ngoài) hoạt động kiến trúc trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.6. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
1.8. Phí, lệ phí: Theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.
1.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại mẫu số 02 Phụ lục III Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc.
1.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
– Có trình độ đại học trở lên trong lĩnh vực kiến trúc;
– Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân (Cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế được miễn điều này);
– Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc (Cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện này).
1.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư:
– Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày 13/6/2019;
– Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc.
Kết luận: Như chúng ta đã biết về vai trò của kiến trúc sư chính là người chịu trách nhiệm thiết kế kiến trúc và quy hoạch các công trình và các dự án thiết kế xây dựng. Kiến trúc sư hợp tác với các kỹ sư, chuyên gia trong các lĩnh vực khác nhau, chủ yếu về xây dựng, để đưa ra thiết kế hợp lý nhất cho công trình. Bên cạnh đó không hẳn tất cả các kiến trúc sư đều chỉ làm công việc thiết kế. Họ có thể hoạt động đa năng trong nhiều lĩnh vực khác để quản lý công tác thiết kế, quản lý công tác thi công thiết kế, đảm bảo cho công trình hoàn thành theo đúng kiến trúc và quy hoạch ban đầu.
Trên đây là thông tin do