Quy định về thời hạn sử dụng đất và điều kiện được phép gia hạn sử dụng đất. Quy trình, thủ tục thực hiện gia hạn thời hạn sử dụng đất.
Theo quy định của pháp luật thì đối với trường hợp sử dụng đất có thời hạn khi hết hạn vẫn có thể được xem xét để được gia hạn thời hạn sử dụng đất. Vậy điều kiện cũng như thủ tục tiến hành gia hạn quyền sử dụng đất pháp luật quy định ra sao? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Tổng đài Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Quy định về thời hạn sử dụng đất và điều kiện được phép gia hạn sử dụng đất:
Căn cứ tại Điều 15
1.1. Đất sử dụng ổn định lâu dài:
Bao gồm các trường hợp sau:
+ Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
+ Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật đất đai năm 2013.
+ Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
+ Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan
+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính.
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
+ Đất cơ sở tôn giáo.
+ Đất tín ngưỡng.
+ Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh.
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
+ Đất tổ chức kinh tế sử dụng.
1.2. Đất sử dụng đất có thời hạn:
Bao gồm các trường hợp sau:
+ Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất trực tiếp sản xuất nông nghiệp là 50 năm.
Và khi hết hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định là 50 năm.
+ Đối với đất nông nghiệp được Nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân thuê là không quá 50 năm.
Hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì hết thời hạn thuê đất vẫn được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
+ Đối với các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định thời hạn thuê không quá 50 năm căn cứ dựa trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất.
Trường hợp nếu dự án nào có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Trường hợp dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua: thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án.
Trường hợp nếu người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Nếu hết thời hạn, người sử dụng đất sẽ được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu sử dụng tiếp. Thời hạn được gia hạn không quá thời hạn theo quy định như trên.
+ Trường hợp đất cho thuê để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao: thời hạn không quá 99 năm.
Nếu như có nhu cầu sử dụng tiếp, thì tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác khi thời hạn thuê đất đã hết. Lưu ý, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn 99 năm.
+ Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn cho thuê thời hạn không quá 05 năm.
+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính gồm đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác; đồng thời các công trình công cộng có mục đích kinh doanh: thời hạn không quá 70 năm.
Và nếu như hết thời hạn, người sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất.
+ Trường hợp thửa đất nào sử dụng cho nhiều mục đích: thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.
2. Quy trình, thủ tục thực hiện gia hạn thời hạn sử dụng đất:
2.1. Đối với trường hợp có yếu tố nước ngoài:
Trường hợp này bao gồm tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế (ngoại trừ trường hợp Khoản 2 và Khoản 3 Điều 74
Bước 1: Nộp hồ sơ xin gia hạn thời gian sử dụng gồm các giấy tờ sau:
+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp (bản chính).
+ Quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có thể hiện thời hạn hoặc điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án phù hợp thời gian xin gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư (bản sao).
+ Các chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có).
– Lưu ý: cần nộp thêm hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư nếu như điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
– Trách nhiệm của cơ quan tài nguyên và môi trường là thẩm định nhu cầu sử dụng đất.
– Nếu như đủ điều kiện được gia hạn:
+ Cơ quan tài nguyên và môi trường tiến hành giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
+ Sau đó trình lên Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất.
+ Thực hiện việc ký
+ Cuối cùng chuyển hồ sơ qua cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký.
– Trường hợp xin gia hạn sử dụng đất mà phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư.
– Trường hợp dự án đầu tư có sự điều chỉnh quy mô dẫn đến thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì thời hạn sử dụng đất được điều chỉnh theo thời gian hoạt động của dự án.
Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính và nộp Giấy chứng nhận đã cấp cho cơ quan tài nguyên và môi trường.
Khi đó, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn việc sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; đồng thời thực hiện việc chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Nhận kết quả:
Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
2.2. Đối với việc gia hạn thời hạn sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất:
Theo quy định thì khi hết hạn thì hộ gia đình, cá nhân vẫn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
Tuy nhiên nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì tiến hành các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản chính.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thực hiện kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp (chưa có quyết định thu hồi đất).
– Chuyển hồ sơ qua Văn phòng đăng ký đất đai để xử lý.
– Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ sau đó xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 3: Nhận kết quả:
Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.