Điều kiện đối với hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu? Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập để tổ chức trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại Việt Nam?
Hàng hóa dịch vụ hiện nay có thể phát triển mạnh mẽ chính là một phần nhờ vào dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa của thương nhân,thông qua dịch vụ này có thể thấy người tiêu dùng bị thu hút bởi những sản phẩm trưng bày và giới thiệu chi tiết trên thực tế. Hàng hóa trưng bày và giới thiệu cần tuân thủ đúng quy định của pháp luật và đáp ứng đầy đủ các điều kiện đối với hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu mà pháp luật đề ra. Bài viết dưới đây chúng tôi xin cung cấp thông tin chi tiết về nội dung này.
Cơ sở pháp lý:
Luật sư
1. Điều kiện đối với hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu
Hiện nay chúng ta có thể thấy hàng hóa, dịch vụ đa dạng như hiện nay thì việc khách hàng ngoài có nhu cầu ra thì họ cần xem xét giữa các loại hàng hóa giống nhau đâu là hàng hóa tốt vad phù hợp với họ. Theo đó, để hàng hóa, dịch vụ của mình tiếp cận được với khách hàng thì thương nhân phải thực hiện giới thiệu, quảng bá bằng cách trưng bày, giới thiệu sản phẩm ra công chúng. Theo
Theo quy định tại điều 121 luật thương mại thì hàng hóa dịch, vụ được trưng bày, giới thiệu phải đáp ứng điều kiện sau:
“1. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu phải là những hàng hoá, dịch vụ kinh doanh hợp pháp trên thị trường.
2. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu phải tuân thủ các quy định của pháp luật về chất lượng hàng hóa và ghi nhãn hàng hoá.”
Ngoài ra theo quy định tại điều 122 Điều kiện đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu, đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 121 của Luật này còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
“Điều 122. Điều kiện đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu
Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu tại Việt Nam, ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 121 của Luật này còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Là hàng hoá được phép nhập khẩu vào Việt Nam;
2. Hàng hoá tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu phải tái xuất khẩu sau khi kết thúc việc trưng bày, giới thiệu nhưng không quá sáu tháng, kể từ ngày tạm nhập khẩu; nếu quá thời hạn trên thì phải làm thủ tục gia hạn tại hải quan nơi tạm nhập khẩu;
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu nếu tiêu thụ tại Việt Nam thì phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam đối với hàng hóa nhập khẩu.”
Theo đó, theo quy định của pháp luật thì chỉ những hàng hóa được lưu hành hợp pháp tại Việt Nam hoặc được nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam đáp ứng các điều kiện về chất lượng hàng hóa, ghi nhãn hàng hoá và quy định về tạm nhập, tái xuất mới được phép mang ra trưng bày, giới thiệu tới công chúng theo quy định của pháp luật đề ra.
Đối với thị trường hiện nay thật không khó để có thể thấy những loại sản phẩm hàng hóa được bày bán khắp nơi, tuy nhiên đối với thương nhân thì để tạo cho sản phẩm của mình có điểm riêng và có sự khác biệt so với sản phẩm khác thì lại càng yêu cầu thực hiện việc trưng bày và giới thiệu sản phẩm được tốt nhất có thể. Những điều kiện mà pháp luật đưa ra với mục đích có thể quản lý tốt hàng hóa trưng bày trên thị trường mà còn giúp việc cạnh tranh trưng bày giới thiệu sản phẩm hàng hóa lành mạnh, tạo ra thị trường buôn bán văn minh và kinh doanh phát triển hiện đại.
Đối với quy định hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam vì vốn dĩ nếu không thì sẽ gây hại tới sức khỏe cũng như rất khó quản lý những hàng hóa nước ngoài nhập khẩu nhưng kém chất lượng, vì thế nên hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu nếu tiêu thụ tại Việt Nam thì phải tuân thủ đúng trình tự thủ tục do pháp luật đề ra để có thể trình bày hợp pháp hàng hóa đó.
2. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập để tổ chức trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại Việt Nam
2.1. Trình tự thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng tạm nhập – tái xuất
Theo quy định tại Mục 5
Bước 1: Người khai hải quan đăng ký, khai báo tờ khai hải quan tạm nhập và xuất trình hồ sơ hải quan, thực tế hàng hoá (khi có yêu cầu) cho cơ quan hải quan.
Bước 2: Cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hoá (nếu có) và thực hiện thông quan hàng hoá.
Bước 3: Người khai hải quan đăng ký, khai báo tờ khai hải quan tái xuất và xuất trình hồ sơ hải quan, thực tế hàng hoá (khi có yêu cầu) cho cơ quan hải quan.
Bước 4: Cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hoá (nếu có) và thực hiện thông quan hàng hoá.
2.2. Hồ sơ hải quan đối với hàng tạm nhập – tái xuất
Căn cứ Khoản 26 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
2.2.1 Tờ khai hải quan
Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm
2.2.2. Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác
Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa phương thức theo quy định của pháp luật trừ hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hoá mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo đường hành lý là 01 bản chụp.
2.2.3 Giấy phép nhập khẩu
– Giấy phép nhập khẩu Đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu;
– Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan.
2.2.4. Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
01 bản chính
2.2.5. Văn bản có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm trừ tạm nhập – tái xuất để giới thiệu sản phẩm
01 bản chụp
2.2.6 Tờ khai trị giá
Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến Hệ thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính (đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy). Các trường hợp phải khai tờ khai trị giá và mẫu tờ khai trị giá thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
2.2.7 Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ)
– Hàng hoá có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước có thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, nếu người nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó;
– Hàng hoá thuộc diện do Việt Nam hoặc các tổ chức quốc tế thông báo đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát;
– Hàng hoá nhập khẩu từ các nước thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử, thuế tự vệ, thuế suất áp dụng theo hạn ngạch thuế quan;
– Hàng hoá nhập khẩu phải tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Kết luận: Như trên chúng tôi đã đưa ra thông tin để thực hiện thủ tục, qua đó khi hàng hóa đáp ứng các điều kiện mà pháp luật đặt ra đối với hàng hóa tạm nhập khẩu thì thương nhân thực hiện có thể sử dụng hàng hóa đó để trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung ” Điều kiện đối với hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu” và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.