Điều kiện để được xác nhận là bệnh binh. Chế độ đối với đối tượng tham gia làm nghĩa vụ quốc tế theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.
Điều kiện để được xác nhận là bệnh binh. Chế độ đối với đối tượng tham gia làm nghĩa vụ quốc tế theo
Tóm tắt câu hỏi:
Xin tư vấn của Luật sư như sau:
1. Tôi nguyên là Quân nhân nhập ngũ năm 1976 và tham gia làm nghĩa vụ quốc tế tại Campuchia từ tháng 1 năm 1979 đến tháng 9 năm 1982 ra quân chuyển ngành. Đến năm 1991 tôi nghỉ chế độ 76. Trong thời gian trong quân đội tôi đã bị bệnh và đi viện điều trị. Xin hỏi nay tôi có được hưởng theo chính sách xác nhận bệnh binh theo điều khoản quy định tại
2. Khi ra quân tôi đã được nhà nước tặng thưởng huân chương chiến công hạng 3 nhưng đơn vị chỉ cấp giấy chứng nhận đưa về nộp cho Huyện đội địa phương để nhận hiện vật, nhưng từ tháng 10 năm 1982 đến nay tôi chưa nhận được hiện vật. Vậy tôi phải làm thế nào để nhận được hiện vật Huy chương đó.
3. Thời gian tham gia làm nghĩa vụ quốc tế ở Campuchia được tính quy đổi như thế nào?
Xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình của Luật Sư!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
1. Điều kiện để được xác nhận là bệnh binh.
Hiện nay, Nghị định 31/2013/NĐ-CP và Thông tư 202/2013/TT-BQP vẫn còn hiệu lực áp dụng.
Điều 33 Nghị định 31/2013/NĐ-CP quy định điều kiện xác nhận là bệnh binh như sau:
"Điều 33. Điều kiện xác nhận
1. Người bị mắc bệnh thuộc một trong các trường hợp sau được xem xét xác nhận là bệnh binh:
a) Chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;
b) Trực tiếp phục vụ chiến đấu trong khi địch bắn phá: Tải đạn, cứu thương, tải thương, đảm bảo thông tin liên lạc, cứu chữa kho hàng, bảo vệ hàng hóa và các trường hợp đảm bảo chiến đấu;
c) Hoạt động liên tục ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 15 tháng trở lên;
d) Hoạt động ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật chưa đủ 15 tháng nhưng có đủ 10 năm trở lên công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân;
đ) Làm nghĩa vụ quốc tế mà mắc bệnh trong khi thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp mắc bệnh trong khi học tập, tham quan, du lịch, an dưỡng, chữa bệnh, thăm viếng hữu nghị; làm việc theo hợp đồng kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, lao động thì không thuộc diện xem xét xác nhận là bệnh binh;
e) Thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng và an ninh;
g) Khi đang làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao;
h) Mắc bệnh do một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c, đ Khoản này đã xuất ngũ mà bệnh cũ tái phát dẫn đến tâm thần;
i) Đã có đủ 15 năm công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân nhưng không đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí.
…"
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn là Quân nhân nhập ngũ năm 1976 và tham gia làm nghĩa vụ quốc tế tại Campuchia từ tháng 1 năm 1979 đến tháng 9 năm 1982 ra quân chuyển ngành. Đến năm 1991 bạn nghỉ theo chế độ 76. Trong thời gian trong quân đội bạn đã bị bệnh và đi viện điều trị. Như vậy, nếu bạn thuộc một trong các trường hợp theo quy định trên thì được xác nhận là bệnh binh.
– Hồ sơ xác nhận bệnh binh theo quy định tại Điều 24 Thông tư
+ Giấy chứng nhận bệnh tật (Mẫu BB1).
+ Biên bản giám định bệnh tật (Mẫu BB2).
+ Quyết định cấp giấy chứng nhận bệnh binh và trợ cấp, phụ cấp (Mẫu BB3).
>>> Luật sư tư vấn điều kiện để được xác nhận là bệnh binh: 1900.6568
– Nơi thự hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn đang cư trú.
2. Vấn đề nhận Huy chương.
Khi bạn ra quân đã được Nhà nước tặng thưởng huân chương chiến công hạng 3 nhưng đơn vị chỉ cấp giấy chứng nhận đưa về nộp cho Huyện đội địa phương để nhận hiện vật, nhưng từ tháng 10 năm 1982 đến nay bạn chưa nhận được hiện vật. Do đó, bạn làm đơn yêu cầu gửi đến Phòng lao động thương binh xã hội nơi bạn đang cư trú để giải quyết.
3. Cách tính thời gian làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia:
Căn cứ Điểm a) Khoản 1 Điều 2 Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc thì bạn thuộc đối tượng được hưởng chế độ theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg. Thời gian công tác của bạn từ tháng 1 năm 1979 đến tháng 9 năm 1982 ra quân chuyển ngành. Như vậy, bạn trực tiếp tham gia chiến đấu, làm nghĩa vụ quốc tế được 3 năm 8 tháng thì được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo quy định tại điểm a) Khoản 2 Điều 5 Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.
Tuy nhiên, theo như bạn trình bày, đến năm 1991 bạn nghỉ theo chế độ 76. Vậy chế độ này là chế độ như thế nào? Đã tính thời gian bạn đi công tác trong thời gian đi làm nhiệm vụ quốc tế hay chưa? Nếu đã tính khoảng thời gian bạn đi làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia thì bạn sẽ không được giải quyết chế độ trợ cấp một lần theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg. Nếu bạn chưa được giải quyết bất kỳ chế độ nào liên quan đến thời gian đi làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia thì bạn sẽ được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.
Mức trợ cấp một lần bằng 2.500.000 đồng, nếu có từ đủ 2 năm công tác thực tế trở xuống; từ năm thứ 3 trở đi cứ mỗi năm được cộng thêm 800.000 đồng. Như vậy, bạn được hưởng trợ cấp một lần 4.100.000 đồng. Thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp một lần như sau:
– Hồ sơ:
+ 01 bản khai của đối tượng hoặc thân nhân đối tượng (đối với đối tượng đã từ trần);
+ Một hoặc một số giấy tờ gốc hoặc được coi như giấy tờ gốc hoặc giấy tờ liên quan (bản chính hoặc bản sao của cấp có thẩm quyền), nếu có;
– Nơ thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn đang cư trú.