Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở

Điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở » Điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất
  • 31/05/202031/05/2020
  • bởi Luật gia Chu Thanh Hương
  • Luật gia Chu Thanh Hương
    31/05/2020
    Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở
    0

    Điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất. Đất sử dụng từ năm 1993 do hợp tác xã được giao lại có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

    Mục lục

    • 1 Thứ nhất, khái niệm quyền sử dụng đất
    • 2 Thứ hai, điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất
    • 3 Thứ ba, thủ tục xin  chứng nhận quyền sử dụng đất

    Quyền sử dụng đất là một trong những vấn đề luôn được quan tâm nhất trong các vấn đề liên quan đến đất đai. Để được cấp giấy chứng nhận hay công nhận quyền sử dụng đất thì cá nhân sử dụng cần đáp ứng được những yêu cầu nhất định. Vậy những điều kiện, những yêu cầu đó như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương gia sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin này.

    1. Cơ sở pháp lý:

    – Luật đất đai năm 1987

    – Luật đất đai năm 2013

    – Nghị định 43/2014/NĐ-CP

    2.Giải quyết vấn đề:

    Thứ nhất, khái niệm quyền sử dụng đất

    Quyền của các chủ thể được khai thác công dụng, hưởng lợi, lợi tức từ việc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ những chủ thể khác thông qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho… từ những chủ thể khác có quyền sử dụng đất.

    Người sử dụng đất khi được công nhận quyền sử dụng đất có các quyền như sau: quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hưởng thành quả lao động , kết quả đầu tư trên đất, hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp, được nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong cải tạo , bồi bổ đất nông nghiệp, được nhà nước bảo vệ khi  bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình, khiếu nại tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm pháp luật đất đai.

    Thứ hai, điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất

    Để được công nhận quyền sử dụng đất người có đất cần đáp ứng được những điều kiện nhât định được quy định tại  Điều 100 và Điều 101 Luật đất đai năm 2013. Các điều cơ bản nhất như:

    • Có các giấy tờ minh chứng về thời gian sử dụng, nguồn gốc đất đang sử dụng ví dụ như: Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp , Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
    • Đất không thuộc diện đang tranh chấp, hay có đơn từ khởi kiện, không vướng mắc về tính pháp lý của đất….
    • Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    Thứ ba, thủ tục xin  chứng nhận quyền sử dụng đất

    Khi chủ sử dụng đất có các giấy tờ chứng minh được quyền sở hữu đất của mình theo đúng quy định pháp luật về đất đai tại Điều 100 và Điều 101 Luật đất đai năm 2013. thì làm hồ sơ gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã để hoàn tất hồ sơ thủ tục xin công nhận quyền sử dụng đất.

    Hồ sơ bao gồm các giấy tờ như sau:

    + Các giấy tờ hợp pháp minh chứng tính hợp pháp của đất’

    + Sổ hộ khẩu

    + Chứng minh thư nhân dân

    + Các giấy tờ khác theo yêu cầu

    TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ: 

    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi là Văn Trí và Bà Hương đang có mâu thuẫn tranh chấp đất đai nội dung cụ thể như sau: – Năm 1993 Hợp tác xã nông nghiệp có cấp cho bà Hương 500m2 đất ruộng trồng lúa (cụ thể là dạng đất đấu thầu) nhưng chỉ làm được 2 (8) năm thì không có nhu cầu sử dụng đất nên Hợp tác xã đã gạch tên bà Hương và thay vào đó là điền tên của tôi, thời bấy giờ chỉ gạch tên, và thay tên trên sổ sách của Hợp tác xã chứ không có biên bản, hay giấy ký tên gì giữa tôi, bà Hương, và Hợp tác xã. ở trên tôi có ghi 2(8) năm là vì tôi nhớ bà Hương chỉ làm (2) năm từ khi được Hợp tác xã cấp, nhưng bà Hương lại một mực khai rằng đã làm 8 năm. (cả tôi và bà Hương đều không có giấy tờ chứng nhận bà đã làm bao nhiêu năm) – Sau khi nhận lại thửa đất ruộng từ bà Hương, Tôi đã canh tác đất nông nghiệp (cụ thể là trồng lúa nước) từ lúc được nhận cho đến bây giờ, hàng năm đóng phí đất nông nghiệp cho Hợp tác xã đầy đủ. Vậy xin hỏi luật sư: Giờ quyền sở hửu thửa đất công tác đó là của tôi hay của bà Hương và nếu sau này thửa đất đó nếu có dự án của nhà nước xây dựng trên mảnh đất ấy, thì quyền lợi đền bù thuộc về tôi hay bà Hương?

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Cơ sở pháp lý:

    – Luật đất đai năm 1987

    – Luật đất đai năm 2013

    – Nghị định 43/2014/NĐ-CP

    2. Giải quyết vấn đề:

    Tại khoản 1 Điều 27 Luật đất đai năm 1987 có quy định: Các hợp tác xã được giao lại cho các hộ thành viên của mình một diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp trong số đất được Nhà nước giao sử dụng ổn định, lâu dài để các hộ này làm kinh tế gia đình.

    Nếu bạn thuộc đối tượng được giao đất hợp pháp theo quy định của Luật đất đai năm 1987 (hết hiệu lực ngày 15 tháng 10 năm 1993) thì đất được Hợp tác xã giao cho bạn canh tác sử dụng là hợp pháp. Tuy nhiên, phải là thời điểm Luật đất đai năm 1987 chưa hết hiệu lực thì mới được xem là hợp pháp. Luật đất đai sau này sẽ không quy định về thẩm quyền giao đất của Hợp tác xã. Chỉ có cơ quan có thẩm quyền Nhà nước mới được được phép giao đất.

    Và nếu xét vào thời điểm bây giờ thì điều kiện để bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải đáp ứng được điều kiện quy định tại Điều 100 và Điều 101 Luật đất đai năm 2013.

     Điều 100 Luật đất đai năm 2013 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

    – Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    + Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    + Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    + Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    + Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    + Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    + Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ. Hướng dẫn chi tiết tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

    – Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật đất đai năm 2013 mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    – Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    – Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    – Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật đất đai năm 2013 và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Tại Điều 101 Luật đất đai năm 2013 quy định về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

    “Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

    Căn cứ vào quy định này thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

    + Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    + Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Dieu-kien-de-duoc-cong-nhan-quyen-su-dung-dat

    Luật sư tư vấn điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 1900.6568

    Như vậy, căn cứ vào quy định trên của Luật đất đai năm 2013 và Luật đất đai năm 1987 đồng thời đối chiếu với trường hợp của bạn. Nếu như bạn đáp ứng được điều kiện nêu trên thì phần đất bạn đang sử dụng mới được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bạn, bạn sẽ được hưởng đầy đủ các quyền lợi của người sử dụng đất. 

    Bài viết được thực hiện bởi Luật gia Chu Thanh Hương

    Chức vụ: nhân viên

    Lĩnh vực tư vấn: Đất đai, BHXH, Lao động, Dân sự

    Trình độ đào tạo: Cử nhân Luật

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

    Tổng số bài viết: 182 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5.0
    01

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Giải phóng mặt bằng là gì? Quy trình giải phóng mặt bằng đúng luật?
    Sổ mục kê là gì? Quy định về lập, sử dụng và quản lý Sổ mục kê mới nhất?
    Vợ chồng muốn thỏa thuận một mình đứng tên trên sổ đỏ được không?
    Các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới nhất
    Các trường hợp được phép chuyển mục đích sử dụng đất
    Các mức tiền sử dụng đất có thể phải nộp khi làm thủ tục cấp sổ đỏ
    Giá đất là gì? Bảng giá đất không tăng thì người dân có lợi hay hại gì?
    Mua bán nhà đất bằng giấy tờ viết tay có sang tên được sổ đỏ không?
    Các tin mới nhất
    Giấy xác nhận dân sự là gì? Nơi cấp, lệ phí và thủ tục cấp giấy xác nhận dân sự?
    Dịch vụ công trực tuyến là gì? Những quy định cần biết về dịch vụ công trực tuyến?
    Giải phóng mặt bằng là gì? Quy trình giải phóng mặt bằng đúng luật?
    Sổ mục kê là gì? Quy định về lập, sử dụng và quản lý Sổ mục kê mới nhất?
    Đất chuyên dùng là gì? Quy định về đất chuyên dùng theo Luật đất đai?
    Đơn vị trực thuộc là gì? Phân biệt các đơn vị phụ thuộc theo Luật Doanh nghiệp?
    Mã số bảo hiểm xã hội là gì? Cách tra cứu thông tin mã số BHXH nhanh nhất?
    Thu nhập bình quân đầu người GDP là gì? Công thức và cách tính GDP bình quân đầu người?
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký logo công ty, thương hiệu độc quyền
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan