Điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam theo quy định tại Bộ Luật hàng hải 2015. Điều kiện đăng ký tàu biển theo quy định mới.
Điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam theo quy định tại Bộ Luật hàng hải 2015. Điều kiện đăng ký tàu biển theo quy định mới.
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ Luật hàng hải 2015
2. Luật sư tư vấn:
Bộ Luật hàng hải 2015 (có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2017) quy định về hoạt động hàng hải, bao gồm các quy định về tàu biển, thuyền viên, cảng biển, luồng hàng hải, cảng cạn, vận tải biển, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường, quản lý nhà nước về hàng hải và các hoạt động khác liên quan đến việc sử dụng tàu biển vào mục đích kinh tế, văn hóa, xã hội, thể thao, công vụ và nghiên cứu khoa học.
Đăng ký tàu biển là việc ghi, lưu trữ các thông tin về tàu biển vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Đăng ký tàu biển Việt Nam bao gồm các hình thức sau đây:
– Đăng ký tàu biển không thời hạn;
– Đăng ký tàu biển có thời hạn;
– Đăng ký thay đổi;
– Đăng ký tàu biển tạm thời;
– Đăng ký tàu biển đang đóng;
– Đăng ký tàu biển loại nhỏ.
Theo quy định của Bộ Luật hàng hải 2015 thì các loại tàu biển sau đây phải đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam bao gồm: Tàu biển có động cơ với tổng công suất máy chính từ 75 kilôwatt (KW) trở lên; Tàu biển không có động cơ, nhưng có tổng dung tích từ 50 GT trở lên hoặc có trọng tải từ 100 tấn trở lên hoặc có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 mét (m) trở lên; Tàu biển nhỏ hơn các loại tàu biển quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nhưng hoạt động tuyến nước ngoài; Một số trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Tại Điều 20 Bộ Luật hàng hải 2015 có quy định về điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam. Tàu biển khi đăng ký phải có đủ các điều kiện sau đây:
– Giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu biển;
– Giấy chứng nhận dung tích, giấy chứng nhận phân cấp tàu biển;
– Tên gọi riêng của tàu biển;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hàng hải qua tổng đài: 1900.6568
– Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký hoặc xóa đăng ký, nếu tàu biển đó đã được đăng ký ở nước ngoài, trừ trường hợp đăng ký tạm thời;
– Chủ tàu có trụ sở, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam;
– Tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng lần đầu tiên đăng ký hoặc đăng ký lại tại Việt Nam phải có tuổi tàu phù hợp với từng loại tàu biển theo quy định của Chính phủ;
– Đã nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
– Tàu biển nước ngoài được tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê tàu trần, thuê mua tàu khi đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam, ngoài các điều kiện như: có giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu biển; giấy chứng nhận dung tích, giấy chứng nhận phân cấp tàu biển; tên gọi riêng của tàu biển; giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký hoặc xóa đăng ký, nếu tàu biển đó đã được đăng ký ở nước ngoài, trừ trường hợp đăng ký tạm thời; tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng lần đầu tiên đăng ký hoặc đăng ký lại tại Việt Nam phải có tuổi tàu phù hợp với từng loại tàu biển theo quy định của Chính phủ; đã nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật còn phải có hợp đồng thuê tàu trần hoặc hợp đồng thuê mua tàu.