Điều kiện đăng ký dự thi nâng ngạch công chức? Thi nâng ngạch sẽ thi những môn nào? Hình thức thi tuyển của từng môn được quy định thế nào?
Công chức sau khi được tuyển dụng sẽ được bổ nhiệm vào các ngạch, chức danh phù hợp với vị trí việc làm. Bên cạnh đó, trong quá trình làm việc, khi có đủ điều kiện mà pháp luật quy định, công chức có thể tham gia các kỳ thi nâng ngạch công chức. Vậy, để tham gia thi nâng ngạch, công chức phải đáp ứng các điều kiện gì? Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về các môn thi, hình thức thi nâng ngạch?
Mục lục bài viết
1. Khái niệm công chức theo Luật Cán bộ, công chức:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (Sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
2. Quy định về nâng ngạch công chức:
Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
Thứ nhất, theo quy định tại Điều 42 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và
– Chuyên viên cao cấp và tương đương;
– Chuyên viên chính và tương đương;
– Chuyên viên và tương đương;
– Cán sự và tương đương;
– Nhân viên.
– Ngạch khác theo quy định của Chính phủ.
Thứ hai, việc bổ nhiệm vào ngạch công chức được thực hiện như sau:
Một là, về điều kiện bổ nhiệm:
– Người được bổ nhiệm có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch;
– Việc bổ nhiệm vào ngạch phải đúng thẩm quyền và bảo đảm cơ cấu công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Hai là, việc bổ nhiệm vào ngạch công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
– Người được tuyển dụng đã hoàn thành chế độ tập sự;
+ Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản; người hướng dẫn tập sự phải nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi cơ quan sử dụng công chức.
+ Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu của ngạch công chức đang tập sự thì có văn bản đề nghị cơ quan quản lý công chức ra
– Công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch;
– Công chức chuyển sang ngạch tương đương.
+Chuyển ngạch là việc công chức đang giữ ngạch của ngành chuyên môn này được bổ nhiệm sang ngạch của ngành chuyên môn khác có cùng thứ bậc về chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Công chức được chuyển ngạch phải có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch được chuyển và phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
+ Công chức được giao nhiệm vụ không phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức đang giữ thì phải được chuyển ngạch cho phù hợp.
+ Không thực hiện nâng ngạch, nâng lương khi chuyển ngạch.
Thứ ba, công chức được nâng ngạch theo quy định tại Điều 44 (Sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) như sau:
– Việc nâng ngạch công chức phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị và được thực hiện thông qua thi nâng ngạch hoặc xét nâng ngạch.
– Công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch cao hơn thì được đăng ký dự thi nâng ngạch hoặc xét nâng ngạch.
– Việc thi nâng ngạch, xét nâng ngạch phải bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
– Công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch hoặc xét nâng ngạch được bổ nhiệm vào ngạch công chức cao hơn và được xem xét bố trí vào vị trí việc làm tương ứng.
Theo hướng dẫn tại Điều 30 Nghị định 138/2020/NĐ-CP, nâng ngạch công chức được thực hiện dựa trên căn cứ và nguyên tắc sau:
– Việc nâng ngạch công chức phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu ngạch công chức của cơ quan sử dụng công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Căn cứ vào số lượng chỉ tiêu nâng ngạch của cơ quan, tổ chức sử dụng công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan quản lý công chức có trách nhiệm rà soát, xác định và lập danh sách công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch.
3. Quy định về thi nâng ngạch công chức:
3.1. Điều kiện dự thi nâng ngạch công chức:
Theo quy định tại Điều 45 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (Sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật viên chức sửa đổi 2019), công chức dự thi nâng ngạch, xét nâng ngạch phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
– Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật
– Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;
– Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ của ngạch công chức đăng ký dự thi;
– Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu đối với từng ngạch công chức.
Thứ hai, công chức đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện được xét nâng ngạch công chức trong các trường hợp sau đây:
– Có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ, được cấp có thẩm quyền công nhận;
– Được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm.
3.2. Môn thi, hình thức thi nâng ngạch công chức:
Theo quy định tại Điều 37 Nghị định 138/2020/NĐ-CP môn thi, hình thức và thời gian thi nâng ngạch được xác định như sau:
– Môn kiến thức chung:
+ Hình thức thi: Thi trắc nghiệm;
+ Nội dung thi: 60 câu hỏi về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ; chức trách, nhiệm vụ của công chức theo yêu cầu của ngạch dự thi;
+ Thời gian thi: 60 phút.
– Môn ngoại ngữ:
+ Hình thức thi: Thi trắc nghiệm;
+ Nội dung thi: 30 câu hỏi về một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc theo yêu cầu của ngạch dự thi do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch quyết định;
+ Thời gian thi: 30 phút.
– Môn tin học:
+ Hình thức thi: Thi trắc nghiệm;
+ Nội dung thi: 30 câu hỏi theo yêu cầu của ngạch dự thi;
+ Thời gian thi: 30 phút.
– Môn chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Đối với nâng ngạch lên ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương: Thi viết đề án, thời gian tối đa 08 tiếng và thi bảo vệ đề án, thời gian tối đa 30 phút; nội dung thi theo yêu cầu của ngạch dự thi. Thi viết đề án và thi bảo vệ đề án được chấm với thang điểm 100 cho mỗi bài thi;
+ Đối với nâng ngạch lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương: Thi viết, thời gian 180 phút; nội dung thi theo yêu cầu của ngạch dự thi; thang điểm 100;
+ Đối với nâng ngạch lên ngạch cán sự hoặc tương đương; ngạch chuyên viên hoặc tương đương:
Thi viết, thời gian 120 phút; nội dung thi theo yêu cầu của ngạch dự thi; thang điểm 100.
Lưu ý:
Theo quy định tại Điều 36 Nghị định 138/2020/NĐ-CP công chức thi nâng ngạch công chức phải chuẩn bị hồ sơ đăng ký dự thi gồm các giấy tờ sau:
– Sơ yếu lý lịch công chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thi nâng ngạch, có xác nhận của cơ quan quản lý, sử dụng công chức;
– Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng công chức về các tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi theo quy định;
– Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của ngạch dự thi;
Trường hợp công chức có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ hoặc tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của ngạch dự thi thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.
Trường hợp công chức được miễn thi môn ngoại ngữ hoặc môn tin học thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.
– Các yêu cầu khác theo quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức dự thi.