Để đảm bảo và giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội, đem lại an toàn và sự an tâm cho mọi người, dịch vụ bảo vệ đã trở thành nhu cầu thiết yếu của các đơn vị, cơ quan, tổ chức và các cá nhân. Dưới đây là quy định của pháp luật về điều kiện của những người đứng đầu trong công ty dịch vụ bảo vệ.
Mục lục bài viết
1. Điều kiện của người đứng đầu công ty dịch vụ bảo vệ:
Đối với người đứng đầu của công ty dịch vụ bảo vệ, cần phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 7 của
– Được đăng ký, cấp phép hoặc thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Đối với người chịu trách nhiệm về an ninh trật tự của các cơ sở kinh doanh thì cần phải không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Thứ nhất, đối với người Việt Nam thì cần phải không thuộc một trong những trường hợp sau:
+ Đã bị khởi tố hình sự theo quyết định hoặc theo bản án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, mà các cơ quan tiến hành tố tụng của Việt Nam hoặc các cơ quan tiến hành tố tụng của nước ngoài đang trong quá trình điều tra, truy tố hoặc xét xử;
+ Có tiền án về các tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia, hoặc các tội phạm khác xuất phát từ lỗi cố ý bị kết án trong khoảng thời gian trên 03 năm trở lên, chưa thực hiện thủ tục xóa án tích theo quy định của pháp luật, hoặc đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù, hoặc đang trong thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, đang bị quản chế hoặc cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc cấm kinh doanh các loại ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về an ninh trật tự an toàn xã hội theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Tòa án;
+ Đang bị áp dụng các biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Hoặc có quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định, đang nghiện ma túy, đang được tạm hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành đối với quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tuy nhiên chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đó.
Thứ hai, đối với những đối tượng được xác định là người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và những đối tượng được xác định là người nước ngoài, thì cần phải đáp ứng được điều kiện đó là: Không thuộc trường hợp chưa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy phép cư trú.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 11 của
Đối với người chịu trách nhiệm về an ninh trật tự của các cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ thì cần phải đáp ứng được điều kiện về trình độ chuyên môn, cần phải tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên, không phải là người chịu trách nhiệm về an ninh trật tự của các cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ mà trong khoảng thời gian 24 tháng liền kề trước đó đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi không có thời hạn đối với giấy chứng nhận đáp ứng đầy đủ điều kiện về an ninh trật tự, ngoại trừ các trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Như vậy có thể nói, để có thể trở thành người đứng đầu công ty dịch vụ bảo vệ, người đó cần phải thỏa mãn các điều kiện theo quy định của pháp luật nêu trên.
2. Điều kiện để được đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ:
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 của Nghị định 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, có quy định cụ thể về điều kiện để được đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. Cụ thể như sau:
– Chỉ các cơ sở sau đây mới được tiến hành hoạt động đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. Cụ thể bao gồm:
+ Các cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 12 của Nghị định 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
+ Trung tâm dạy nghề của các trường công an nhân dân;
+ Các trung tâm huấn luyện và trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ thuộc công an cấp tỉnh/thành phố trở lên;
+ Các cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 12 của Nghị định 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, nếu như có nhu cầu hoạt động kinh doanh đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ khác thì cần phải được thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
– Cơ sở đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ sẽ cần phải thực hiện thủ tục cung cấp cho cơ quan công an có thẩm quyền căn cứ theo quy định tại Điều 24 của Nghị định 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, các loại giấy tờ và tài liệu chứng minh đáp ứng đầy đủ điều kiện, chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ, kèm theo các loại giáo trình và chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ phù hợp với quy định của pháp luật;
– Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ tự đào tạo nhân viên bảo vệ cho cơ sở mình thì cần phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Có phòng học và có địa điểm để đào tạo, tập luyện cho nhân viên dịch vụ bảo vệ;
+ Phải có ít nhất 03 năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bảo vệ, cần phải có ban quản lý và ban đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ phù hợp;
+ Phải có số lượng nhân viên dịch vụ bảo vệ tối thiểu từ 300 nhân viên dịch vụ bảo vệ trở lên;
+ Phải có giáo viên hoặc hợp đồng thuê giáo viên giảng dạy trong quá trình huấn luyện nhân viên dịch vụ bảo vệ. Giáo viên giảng dạy phải có trình độ chuyên môn phù hợp, giáo viên đó phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên, ngoại trừ môn võ thuật;
+ Phải có giáo trình và chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ phù hợp với quy định pháp luật. Trong giáo trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ cần phải có các nội dung cơ bản về chính trị và pháp luật, nghiệp vụ bảo vệ dành cho nhân viên dịch vụ bảo vệ, kỹ năng giao tiếp và ứng xử, công tác phòng cháy chữa cháy, công tác sơ cứu và cứu nạn cứu hộ khi người dân bị nạn, quản lý và sử dụng các loại công cụ hỗ trợ, một số động tác võ thuật phục vụ cho quá trình tự vệ và không chế đối tượng, một số nội dung khác phù hợp với yêu cầu thực tiễn và mục tiêu cần phải bảo vệ. Thời gian đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ ít nhất phải kéo dài trong khoảng thời hạn là 30 ngày;
– Các cơ sở đào tạo sẽ chỉ được phép tiến hành hoạt động đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Bộ công an thẩm định và phê duyệt các loại giáo trình, chương trình đào tạo. Sau khi hoàn thành khóa đào tạo thì cần phải có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền thực hiện thủ tục sát hạch, đánh giá kết quả và cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ theo mẫu do pháp luật quy định, cho những nhân viên dịch vụ bảo vệ đáp ứng yêu cầu và vượt qua đợt sát hạch đó.
3. Các hành vi bị nghiêm cấm của các công ty dịch vụ bảo vệ:
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 của Nghị định 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (sửa đổi tại Nghị định 56/2023/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện,
– Hoạt động kinh doanh khi chưa được cấp giấy chứng nhận đáp ứng đầy đủ điều kiện về an ninh trật tự, hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận;
– Lợi dụng quá trình hoạt động ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại đến an ninh trật tự, trái đạo đức xã hội, trái thuần phong mỹ tục;
– Cho mượn, cho thuê, mua bán giấy chứng nhận đáp ứng đầy đủ điều kiện về an ninh trật tự;
– Làm giả giấy chứng nhận đáp ứng đầy đủ điều kiện về an ninh trật tự, làm giả hồ sơ và tài liệu trong quá trình đề nghị xin cấp giấy chứng nhận đáp ứng đầy đủ điều kiện về an ninh trật tự, có hành vi tẩy xóa hoặc sửa chữa các nội dung được ghi trong giấy chứng nhận;
– Sử dụng dịch vụ bảo vệ để xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của các tổ chức và cá nhân trong xã hội trái phép;
– Hoạt động dịch vụ bảo vệ có sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực dưới bất kỳ hình thức nào nhằm mục đích đe dọa, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của các cơ quan có thẩm quyền, tổ chức và cá nhân trong xã hội, xâm phạm quyền lợi hợp pháp của các cơ quan và tổ chức, cá nhân trong xã hội;
– Cản trở, không chấp hành công tác kiểm tra, xử lý vi phạm của các cơ quan có thẩm quyền;
– Lợi dụng chức vụ, lợi dụng quyền hạn, từ đó gây khó khăn để không cấp hoặc cấp giấy chứng nhận đáp ứng đầy đủ điều kiện về an ninh trật tự trái quy định của pháp luật. Có hành vi cản trở, gây phiền hà, xâm phạm đến quyền tự do kinh doanh của các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Có hành vi bao che các hành vi vi phạm pháp luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
– Nghị định 56/2023/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện,
– Thông tư 42/2017/TT-BCA của Bộ Công an về việc quy định chi tiết một số điều của Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.