Điều kiện chuyển ngạch lương cán bộ công chức từ trung cấp lên đại học? Cán bộ cấp xã có được chuyển ngạch lương?
Mục lục bài viết
1. Điều kiện chuyển ngạch lương từ trung cấp lên đại học:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! em có một vấn đề nhờ luật sư tư vấn giúp em với. em xin cám ơn nhiều! Em hiện đang là cán bộ thuộc UBND xã A (thuộc tỉnh TTHuế) là cán bộ được bầu qua bầu cử. em hiện đang hưởng lương bậc 2, hệ số 2,06 ngạch cán sự (01.004). Được cơ quan tạo điều kiện cho đi học hiện nay em đã học xong đại học và có bằng đại học Luật. Khi làm hồ sơ chuyển ngạch từ Trung cấp lên đại học thì phòng nội vụ ở Huyện nói chuyển không được vì không có bằng quản lý nhà nước. Vậy cho em hỏi, trường hợp của em như vậy có chuyển ngạch lương từ trung cấp lên đại học được không? Có các quy định gì của nhà nước về chuyển ngạch và em tìm hiểu từ các văn bản nào? Cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Khái niệm về cán bộ, công chức được quy định tại Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức 2008 như sau:
“1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”
Trường hợp của bạn là cán bộ cấp xã được bầu cử không phải là công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức 2008. Với chế độ chuyển ngạch,
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Theo đó, bạn thuộc diện cán bộ cấp xã được bầu cử, không thuộc diện công chức được quy định bên trên. Bên cạnh đó, theo quy định của Nghị định 24/2010/NĐ-CP không có điều khoản quy định về chuyển ngạch cán bộ, chỉ có quy định về chuyển ngạch công chức như sau:
Điều 28. Chuyển ngạch công chức
1. Việc chuyển ngạch công chức được thực hiện khi công chức thay đổi vị trí việc làm hoặc theo quy định phải chuyển đổi vị trí công tác mà ngạch công chức đang giữ không phù hợp với yêu cầu ngạch công chức của vị trí việc làm mới.
2. Công chức chuyển ngạch phải đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch được chuyển.
3. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức căn cứ quy định tại Điều 43 Luật Cán bộ, công chức 2008 đề nghị cơ quan quản lý công chức quyết định chuyển ngạch công chức.
4. Khi chuyển ngạch không được kết hợp nâng ngạch, nâng bậc lương.
Như vậy, việc phòng nội vụ trả lời bạn không được chuyển ngạch là không sai.
2. Cách chuyển ngạch lương từ hệ số Trung cấp sang Đại học:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi hiện là công chức VHXH xã Kim Liên, địa chỉ xã Kim Liên, huyện Nam Đàn – Nghệ An, mã ngạch công chức 01003, được hưởng lương bậc 6, hệ số 2,86. Tôi được UBND xã cử đi học nâng chuẩn và có bằng đại học, chuyên ngành “ Công tác xã hội” đến tháng 4/2016 tôi có bằng Đại học. Tuy nhiên Phòng nội vụ huyện trả lời rằng: Sở nội Vụ tỉnh Nghệ An có công văn nói chuyên ngành “ Công tác xã hội” không thuộc diện chuyển xếp lương từ Trung cấp lên Đại học vì chuyên ngành “ Công tác xã hội” không phù hợp với chuyên ngành quản lý “Văn hóa xã hội”.
Xin hỏi:
– Trường hợp của tôi có được chuyển xếp lương từ hệ số Trung cấp sang ngạch lương Đại học không? Nếu được thì hệ số lương của tôi được hưởng là bao nhiêu, lương bậc mấy của đại học? Thủ tục hồ sơ chuyển lương của mỗi công chức phải làm như thế nào?
– Tôi có thể tìm hiểu các thông tin qua hệ thống văn bản nào của Nhà nước, văn bản hành chính nào quy định về vấn đề này ?
– Sở nội vụ Tỉnh có ban hành được các văn bản quy định việc xếp lương của Công chức hay không?
Cơ sở pháp lý:
– Thông tư số 06/2012/TT-BNV;
– Thông tư số 02/2007/TT-BNV;
– Thông tư 15/2014/TT-BNV.
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn là công chức có bằng trung cấp hưởng hệ lương bậc 6 hệ số 2,86, nếu bạn học lên đại học thì bạn có thể được hưởng lương theo bằng đại học trong trường hợp khi bạn có bằng Đại học và có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản 3, Điều 29,
– Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian 3 năm liên tục gần nhất; có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền.
– Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn.
– Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức đăng ký dự thi.
Như vậy, nếu đáp ứng đủ các điều kiện như trên và bạn phải được thông qua kỳ thi nâng ngạch, với điều kiện bạn được cơ quan, đơn vị sử dụng bố trí đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với trình độ đào tạo và đáp ứng các yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức đăng ký dự thi. Điều kiện cụ thể sẽ được áp dụng theo Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012.
3. Hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức:
Theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007:
“1. Xếp lương khi nâng ngạch công chức, viên chức:
a) Trường hợp chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ thì căn cứ vào hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch mới. Thời gian hưởng lương ở ngạch mới được tính kể từ ngày ký
Và tại Khoản 10, Mục III
– Trình độ đại học xếp vào ngạch chuyên viên loại A1;
– Trình độ cao đẳng xếp vào ngạch viên chức loại A0;
– Trình độ trung cấp thì xếp lương vào ngạch cán sự và tương đương loại B.
Tính từ bậc 1, đối với loại A1, A0 thì cứ đủ 36 tháng (không tính năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật) thì được nâng một bậc, đối với loại B thì cứ đủ 24 tháng (không tính năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật) thì được nâng một bậc.
Theo Bảng 3
Trường hợp của bạn hưởng lương hệ trung cấp, bậc 6, hiện tại bạn đang hưởng lương hệ số 2.86. Nên khi chuyển sang ngạch đại học thì bậc lương của bạn sẽ là 3 (hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ngạch được bổ nhiệm).
Về thời hạn nâng lương: Do chênh lệch giữa hệ số lương mới và lương cũ của bạn là 0,14 < chênh lệch giữa hai hệ số lương liền kề trong ngạch cũ là 0,20. Do đó, thời gian tính lần nâng lương tiếp theo cho bạn sẽ tính từ ngày bạn hưởng lương theo hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ.
Căn cứ vào Khoản 10, Điều 2 Thông tư 15/2014/TT-BNV quy định về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương của Sở nội vụ như sau:
– Tổng hợp danh sách, hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ cho ý kiến thống nhất trước khi ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo quy định;
– Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc và các chế độ, chính sách về tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
– Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện chính sách, chế độ tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định.
Như vậy, Sở nội vụ Tỉnh có thẩm quyền ban hành các văn bản quy định việc xếp lương của Công chức. Bạn phải xem xét lại công văn chuyên ngành tại địa phương để làm cơ sở yêu cầu.