Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật đất đai và nhà ở

Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

  • 03/06/202503/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    03/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Quy định về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất.

      Theo quy định tại điều 99 Luật đất đai năm 2013. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

      dieu-kien-cap-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-va-tai-san-gan-lien-voi-dat

      Luật sư tư vấn xin cấp sổ đỏ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 1900.6568

      “a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013;

      b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

      c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

      d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

      đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

      e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

      g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

      h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

      i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

      k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất”.

      Các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất theo Luật đất đai năm 2013

      Theo Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai quy định: Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

      Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.

      Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

      Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

      Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

      Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

      Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

      Các giấy tờ đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Luật đất đai năm 2013. 

      Theo quy định tại Điều 100  Luật đất đai 2013. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

      “a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

      b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

      c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

      d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

      đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

      e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

      g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”

      Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

      Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

      Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

      Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định về nội dung không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
      • 2 2. Căn cứ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
      • 3 3. Quy định về nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
      • 4 4. Phí đo đạc địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
      • 5 5. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án của Tòa án
      Xem thêm:  Thủ tục đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

      1. Quy định về nội dung không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

      Tóm tắt câu hỏi:

      Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Hiểu như thế nào và quy định ở đâu nội dung: “người sử dụng đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” theo khoản 5 điều 19, Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

      Luật sư tư vấn:

      Căn cứ vào khoản 5 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì  người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

      Pháp luật không có quy định nào về các trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chỉ quy định điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo đó, khi thỏa mãn những điều kiện này, người đang sử dụng đất có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 

      Điều kiện cấp giấy chứng nhận sử dụng đất theo Điều 100, Điều 101, Điều 102 Luật đất đai 2013 như sau: 

      Thứ nhất, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất khi có một trong các giấy tờ sau và không phải nộp tiền sử dụng đất: 

      “- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

      – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

      – Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

      – Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

      – Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

      – Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

      – Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”

      Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

      Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

      Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

      Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật đất đai 2013 và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

      Thứ hai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà mà không có các giấy tờ trên. 

      “- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

      – Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

      Thứ ba, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất. 

      “- Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích.

      – Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được giải quyết như sau:

      + Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;

      + Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.

      – Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 56 của Luật đất đai 2013 thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

      Xem thêm:  Trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo luật đất đai 2013

      – Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

      + Được Nhà nước cho phép hoạt động;

      + Không có tranh chấp;

      + Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.”

      Như thế, khi thỏa mãn các điều kiện trên thì cá nhân, tổ chức được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu không có một trong các điều kiện trên thì không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 

      2. Căn cứ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

      Tóm tắt câu hỏi:

      Kính gửi luật sư: Đất mua từ năm 76 có nguồn gốc là đất chuyển nhượng mà người bán đã sinh sống từ năm 1954. Khi tôi mua lại đã là đất ở, tôi đã ở và sử dụng. Năm 1993 tôi làm đơn xin cấp và sổ đỏ được ghi rất rõ đất ở 240m2 và đất vườn 60m2. Vậy xin hỏi luật sư phòng tài nguyên không xét nguồn gốc đất giữa thị trấn mà căn cứ vào đơn tôi ghi là: Xin cấp quyền sử dụng đất cho thửa đất tôi ở ổn định không tranh chấp, mà tôi không ghi do nhận chuyển nhượng nên xét cho thửa đất của tôi là cấp lần đầu. Vậy xin hỏi luật sư căn cứ vào đơn như vậy đã đủ căn cứ pháp lý chưa? Mọi giấy tờ mua bán chứng minh cho thửa đất tôi mua lại đã không giữ nữa vậy tôi làm cách nào chứng minh thửa đất của tôi không phải cấp lần đầu.

      Luật sư tư vấn:

      Căn cứ vào Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận như sau: Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

      “- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

      – Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

      – Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

      – Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

      – Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

      – Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

      – Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

      – Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

      – Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

      – Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.”

      Trường hợp của bạn thuộc điểm c Khoản 1 Điều 99 Luật đất đai 2013, tức là thuộc đất nhận chuyển nhượng.

      Như bạn đã trình bày, năm 1993 gia đình đã làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được công nhận 240m2 đất ở, 60m2 đất vườn. Nếu bạn muốn chứng minh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào thời điểm năm 1993 không phải là lần đầu thì bạn phải có giấy tờ chứng minh về đất đai với cơ quan có thẩm quyền. 

      Bạn cầm xem lại trước năm 1993 mảnh đất này đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa? Nếu chưa được cấp thì vào năm 1993 làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được coi là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, lúc này sẽ căn cứ vào hạn mức công nhận đất ở tại địa phương để công nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn.

      Nếu bạn không đồng ý việc công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền thì bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi trực tiếp tới Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bạn đang sinh sống để xem xét lại việc công nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn.

      3. Quy định về nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

      Tóm tắt câu hỏi:

      Kính gửi Quý Công ty Năm 1996 tôi có mua 1 lô đất có nhà trên đất (viết tay). Chủ trước có 2 loại giấy tờ sau:

      1. Đơn xin cấp đất làm nhà ở được UBND phường xác nhận ngày 08/10/1993

      2. Văn bản của Phòng xây dựng – Giao thông gửi Trung tâm dịch vụ địa chính thành phố v/v xin ý kiến xác định nguồn gốc lô đất và được Trung tâm dịch vụ địa chính xác nhận là đất thổ cư, không thuộc đất nông – lâm nghiệp, có số thửa, số tờ bản đồ, diện tích (xác nhận ngày 12/10/1993)

      Như vậy bây giờ tôi xin cấp GCN thì có phải đóng tiền gì k? 

      Luật sư tư vấn:

      Về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

      Theo Khoản 2, Điều 101, Luật đất đai 2013 có quy định: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”. 

      Bên cạnh đó, theo Khoản 2, Điều 20, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất“

      Trong trường hợp của bạn, giấy tờ mua bán đất đai viết tay của bạn được xác lập năm 1996, bạn đã sử dụng đất từ đó đến nay. Hiện nay, bạn chỉ cần xin xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bạn có thể xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

      Nghĩa vụ tài chính:

      Khoản 6, Điều 20, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP có quy định: “Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các trường hợp quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật“.

      Như vậy, bạn sẽ phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nghĩa vụ tài chính này sẽ bao gồm:

      Xem thêm:  Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất ở hay đất vườn

      – Lệ phí trước bạ

      – Lệ phí địa chính

      – Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính

      – Tiền công nhận quyền sử dụng đất

      4. Phí đo đạc địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

      Tóm tắt câu hỏi:

      Em đang ở tỉnh Đồng Tháp. Quyền sử dụng đất được cấp năm 1994. Nhưng về sau có bán cho ông A một phần đất. Giờ cần phải đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới. Em phải làm sao? Lệ phí đo đạc và cấp đổi quyền sử dụng đất như thế nào?

      Luật sư tư vấn:

      Căn cứ điểm b) khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất như sau:

      “b) Chuyển quyền sử dụng một phần diện tích thửa đất, một phần tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng nhận cho người khác trong các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này hoặc chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất trong các thửa đất cấp chung một Giấy chứng nhận thì bên chuyển quyền được xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp;”

      Cũng theo Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, trường hợp chuyển quyền sử dụng một phần diện tích thửa đất, một phần tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 17 của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì trên Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền lần lượt ghi: hình thức (hoặc lý do) chuyển quyền; loại tài sản chuyển quyền; tên và địa chỉ của bên nhận chuyển quyền; diện tích chuyển quyền và số hiệu thửa đất sau khi chia tách để chuyển quyền; mã hồ sơ thủ tục đăng ký; diện tích và số hiệu thửa đất sau khi chia tách còn lại không chuyển quyền.

      Như vậy, khi bạn đã bán 1 phần đất sang cho người khác, trước tiên bạn ký hợp đồng chuyển nhượng có công chứng với ông A sau đó bạn thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông A. Sau khi cấp cho ông A giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn sẽ có ghi chú chuyển nhượng sang cho ông A diện tích, phần tài sản,…

      Về lệ phí đo đạc và cấp đổi Giấy chứng nhận, bạn đang ở tình Đồng Tháp nên theo Quyết định 15/2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Tháp về thu phí thuộc lĩnh vực địa chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, lệ phí được quy định như sau:

      1. Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất.

      SốTT

      Đối tượng thu

      Đơn vịtính

      Mức thu

      Ghi chú

      1

      Hộ gia đình

      đồng/hồ sơ

      20.000

      2

      Các tổ chức

      đồng/hồ sơ

      200.000

      Thuộc đối tượng được công nhận quyền sử dụng đất, trừ các dự án

      3

      Các dự án

      một

      Dưới 02 ha

      đồng/hồ sơ

      1.500.000

      b

      Từ 02 ha đến dưới 05 ha

      đồng/hồ sơ

      2.500.000

      c

      Từ 05 ha trở lên

      đồng/hồ sơ

      5.000.000

      2. Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính.

      Số TT

      Đối tượng thu

      Đơn vị tính

      Mức thu

      Ghi chú

      1

      Đất ở đô thị

      Đồng/m2

      1,000

      đo đạc tỷ lệ 1/500

      2

      Đất ở nông thôn

      Đồng/m2

      600

      đo đạc tỷ lệ 1/500 – 1/1000

      3

      Đất nông, lâm nghiệp

      Đồng/m2

      100 (tối đa không quá 200.000 đồng/hồ sơ)

      đo đạc tỷ lệ 1/2000 – 1/5000

      4

      Đất chuyên dùng

      một

      Khu vực đô thị

      Đồng/m2

      1,000

      đo đạc tỷ lệ 1/500 – 1/1000

      b

      Khu vực nông thôn

      Đồng/m2

      600

      đo đạc tỷ lệ 1/500

      5. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án của Tòa án

      Tóm tắt câu hỏi:

      Gia đình tôi có 35.000m2 đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bố tôi đem cầm cho người ta để lấy tiền tiêu sài. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài sản chung của gia đình nhưng bố không cho ai biết. Bố không trả nợ nên người ta gữ bìa đỏ mặc dù tôi yêu cầu trả nhưng người ta không trả bìa đỏ. Nay tòa án tuyên tôi được hưởng 350m2 đất, vậy tôi có được làm bìa đỏ trực tiếp tên mình khi chỉ có duy nhất trong tay quyết định của tòa án!

      Luật sư tư vấn:

      Căn cứ Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

      “1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

      a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

      b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

      c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

      d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

      đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

      e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

      g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

      h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

      i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

      k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

      2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

      Theo quy định trên, một trong những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân.

      Theo thông tin bạn cung cấp, bạn được Tòa án quyết định cho bạn được hưởng 350m2 đất; đã có bản án/quyết định của Tòa thì bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 350m2 đất này.

      cap-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-theo-ban-an-cua-toa-an

      Luật sư tư vấn vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất qua tổng đài:1900.6568

      Tuy nhiên, để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn phải thực hiện thủ tục tách thửa đất. Hồ sơ tách thửa được quy định tại Khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT:

      – Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;

      – Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

      – Chứng minh thư nhân dân của bạn;

      – Bản án/Quyết định của Tòa án;

      Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Phòng tài nguyên môi trường cấp huyện.

      Để thực hiện thủ tục tách thửa và thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn vẫn phải cần có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thửa đất lớn 35.000m2 đất. Nay bạn có quyền yêu cầu người đang chiếm giữ sổ đỏ trả lại cho bạn, nếu người đang giữ sổ đỏ không trả lại thì bạn làm đơn báo mất sổ đỏ gửi tới Ủy ban nhân dân xã nơi đang có đất để thực hiện thủ tục cấp lại sổ đỏ mới. Khi có sổ đỏ mới, bạn sử dụng sổ đỏ mới để thực hiện thủ tục tách thửa và cấp sổ đỏ cho bạn.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc chủ đề Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thư mục Luật đất đai và nhà ở. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với luật sư để được hỗ trợ

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Làm sổ hồng mất bao nhiêu tiền? Biểu phí cấp sổ hồng?

      Sổ hồng là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Vậy làm sổ hồng, người dân phải nộp những loại khoản phí nào? Biểu phí cấp xin cấp sổ hồng là bao nhiêu tiền? Các khoản thuế phí, lệ phí phải nộp khi làm sổ hồng là những khoản nào?

      ảnh chủ đề

      Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp

      Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất lâm nghiệp? Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp?

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn xin xác nhận tài sản trên đất và hướng dẫn cách viết

      Hiện nay có một số gia đình vẫn chưa làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với đất vì thế quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất sẽ chưa thể đạt được. Trước khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với đất thì chủ đất phải làm thủ tục xin xác nhận tài sản gắn liền với đất. Vậy mẫu đơn xin xác nhận tài sản trên đất được soạn thảo như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Đất rừng phòng hộ có được cấp sổ đỏ (GCNQSDĐ) không?

      Đất rừng phòng hộ là gì? Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( sổ đỏ) theo quy định pháp luật? Đất rừng phòng hộ có được cấp sổ đỏ (GCNQSDĐ) không?

      ảnh chủ đề

      Thủ tục đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

      Đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là gì? Thủ tục đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất?

      ảnh chủ đề

      Các trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất

      Khái niệm tài sản gắn liền với đất? Các trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất?

      ảnh chủ đề

      Thế chấp quyền sử dụng đất và thế chấp tài sản gắn liền với đất

      Lý luận về thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất? Quy định của pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất?

      ảnh chủ đề

      Tờ bản đồ là gì? Cách kiểm tra thông tin tờ bản đồ trên sổ đỏ?

      Hiện nay, Nhà nước ta thực hiện việc quản lý đất đai của người dân bằng cách cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay gọi là sổ đỏ đối với nhà ở bình thường và sổ hồng đối với nhà chúng cư. Cùng tìm hiểu về tờ bản đồ là gì? Cách kiểm tra thông tin tờ bản đồ trên sổ đỏ?

      ảnh chủ đề

      Mẫu phiếu lấy ý kiến về việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

      Thông qua Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nhà nước đã nắm bắt được cơ bản tình hình sử dụng đất và tình trạng đất có chủ sở hữu trong cả nước, vì vậy, việc đăng ký cấp giấy chứng nhận gần như là nghĩa vụ bắt buộc mà cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, cơ quan phải thực hiện.

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn phản ánh việc cấp giấy chứng nhận không đúng quy định

      Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện;... Vậy phản ánh việc cấp giấy chứng nhận không đúng quy định là gì?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Hủy hoại đất là gì? Mức xử phạt đối với hành vi hủy hoại đất?
      • Đất nuôi trồng thủy sản là gì? Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản?
      • Trích đo địa chính là gì? Quy định mới về trích đo địa chính?
      • Mẫu đơn xin thuê đất mới nhất và hướng dẫn chi tiết cách viết
      • DRM, CHN, BHK, NHK là đất gì? Loại đất trồng cây hàng năm?
      • LUC, LUK, LUN là đất gì? Quy định về sử dụng đất trồng lúa?
      • Cách tính tiền thuê đất khi trả tiền một lần cả thời gian thuê
      • TON, TIN là gì? Mục đích sử dụng đất tôn giáo, tín ngưỡng?
      • SON, MNC là đất gì? Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trọn gói
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Làm sổ hồng mất bao nhiêu tiền? Biểu phí cấp sổ hồng?

      Sổ hồng là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Vậy làm sổ hồng, người dân phải nộp những loại khoản phí nào? Biểu phí cấp xin cấp sổ hồng là bao nhiêu tiền? Các khoản thuế phí, lệ phí phải nộp khi làm sổ hồng là những khoản nào?

      ảnh chủ đề

      Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp

      Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất lâm nghiệp? Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp?

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn xin xác nhận tài sản trên đất và hướng dẫn cách viết

      Hiện nay có một số gia đình vẫn chưa làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với đất vì thế quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất sẽ chưa thể đạt được. Trước khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với đất thì chủ đất phải làm thủ tục xin xác nhận tài sản gắn liền với đất. Vậy mẫu đơn xin xác nhận tài sản trên đất được soạn thảo như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Đất rừng phòng hộ có được cấp sổ đỏ (GCNQSDĐ) không?

      Đất rừng phòng hộ là gì? Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( sổ đỏ) theo quy định pháp luật? Đất rừng phòng hộ có được cấp sổ đỏ (GCNQSDĐ) không?

      ảnh chủ đề

      Thủ tục đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

      Đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là gì? Thủ tục đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất?

      ảnh chủ đề

      Các trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất

      Khái niệm tài sản gắn liền với đất? Các trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất?

      ảnh chủ đề

      Thế chấp quyền sử dụng đất và thế chấp tài sản gắn liền với đất

      Lý luận về thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất? Quy định của pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất?

      ảnh chủ đề

      Tờ bản đồ là gì? Cách kiểm tra thông tin tờ bản đồ trên sổ đỏ?

      Hiện nay, Nhà nước ta thực hiện việc quản lý đất đai của người dân bằng cách cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay gọi là sổ đỏ đối với nhà ở bình thường và sổ hồng đối với nhà chúng cư. Cùng tìm hiểu về tờ bản đồ là gì? Cách kiểm tra thông tin tờ bản đồ trên sổ đỏ?

      ảnh chủ đề

      Mẫu phiếu lấy ý kiến về việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

      Thông qua Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nhà nước đã nắm bắt được cơ bản tình hình sử dụng đất và tình trạng đất có chủ sở hữu trong cả nước, vì vậy, việc đăng ký cấp giấy chứng nhận gần như là nghĩa vụ bắt buộc mà cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, cơ quan phải thực hiện.

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn phản ánh việc cấp giấy chứng nhận không đúng quy định

      Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện;... Vậy phản ánh việc cấp giấy chứng nhận không đúng quy định là gì?

      Xem thêm

      Tags:

      Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

      Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

      Tài sản gắn liền với đất


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Làm sổ hồng mất bao nhiêu tiền? Biểu phí cấp sổ hồng?

      Sổ hồng là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Vậy làm sổ hồng, người dân phải nộp những loại khoản phí nào? Biểu phí cấp xin cấp sổ hồng là bao nhiêu tiền? Các khoản thuế phí, lệ phí phải nộp khi làm sổ hồng là những khoản nào?

      ảnh chủ đề

      Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp

      Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất lâm nghiệp? Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp?

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn xin xác nhận tài sản trên đất và hướng dẫn cách viết

      Hiện nay có một số gia đình vẫn chưa làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với đất vì thế quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất sẽ chưa thể đạt được. Trước khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với đất thì chủ đất phải làm thủ tục xin xác nhận tài sản gắn liền với đất. Vậy mẫu đơn xin xác nhận tài sản trên đất được soạn thảo như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Đất rừng phòng hộ có được cấp sổ đỏ (GCNQSDĐ) không?

      Đất rừng phòng hộ là gì? Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( sổ đỏ) theo quy định pháp luật? Đất rừng phòng hộ có được cấp sổ đỏ (GCNQSDĐ) không?

      ảnh chủ đề

      Thủ tục đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

      Đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là gì? Thủ tục đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất?

      ảnh chủ đề

      Các trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất

      Khái niệm tài sản gắn liền với đất? Các trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất?

      ảnh chủ đề

      Thế chấp quyền sử dụng đất và thế chấp tài sản gắn liền với đất

      Lý luận về thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất? Quy định của pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất?

      ảnh chủ đề

      Tờ bản đồ là gì? Cách kiểm tra thông tin tờ bản đồ trên sổ đỏ?

      Hiện nay, Nhà nước ta thực hiện việc quản lý đất đai của người dân bằng cách cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay gọi là sổ đỏ đối với nhà ở bình thường và sổ hồng đối với nhà chúng cư. Cùng tìm hiểu về tờ bản đồ là gì? Cách kiểm tra thông tin tờ bản đồ trên sổ đỏ?

      ảnh chủ đề

      Mẫu phiếu lấy ý kiến về việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

      Thông qua Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nhà nước đã nắm bắt được cơ bản tình hình sử dụng đất và tình trạng đất có chủ sở hữu trong cả nước, vì vậy, việc đăng ký cấp giấy chứng nhận gần như là nghĩa vụ bắt buộc mà cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, cơ quan phải thực hiện.

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn phản ánh việc cấp giấy chứng nhận không đúng quy định

      Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện;... Vậy phản ánh việc cấp giấy chứng nhận không đúng quy định là gì?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 34559