Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đã có từ lâu. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đã có từ lâu. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi: hộ ông A đã được nhà nước công nhận QSDĐ và được cấp GCNQSD đất ở và đất sản xuất nông nghiệp theo Nghị định 64. Giáp ranh vị trí đất ở của hộ ông A gồm có 10 thửa đất tổng bằng 10.000m2 (đất chuyên màu), từ năm 1993 nhà nước vẫn thực hiện chính sách thu thuế đất nông nghiệp hàng năm và thuế đất phi nông nghiệp hàng năm, đến năm 2007 thì nhà nước miễn thu thuế đất nông nghiệp, chỉ thu thuế phi nông nghiệp hàng năm cho đến bây giờ. Nên UBND xã đã quản lý lỏng lẻo cũng không thu quỹ diện tích đất công, vì nghĩ nhà nước miễn tất cả các loại thuế đối với đất sản xuất nông nghiệp. Năm 2013 UBND xã rà soát lại toàn bộ quỹ đất công để thu sản thì 10 thửa đất = 10.000m2 là đất công UBND xã quản lý. (Vì khi rà soát căn cứ vào GCN của hộ đã được cấp thì không có 10 thửa đất trên). Khi gửi danh sách thông báo thì hộ ông A không đồng ý nộp sản. Ông cho rằng đó là những thửa đất ông đã nộp thuế thì UBND xã phải căn cứ điều 100
1. Hộ ông A không đồng ý nộp sản với diện tích trên là đúng hay sai?
2. UBND xã xác định đó là đất công do căn cứ theo GCN của hộ không có 10 thửa đất trên GCN đúng hay sai?
3. Hộ ông A đề nghị phải công nhận cấp GCN mà không phải nộp gì đúng hay sai? UBND xã phải làm gì để chứng minh đó là đất công do UBND xã quản lý. Nếu công nhận cấp GCN cho hộ ông A thì sẽ gây bức xúc cho người dân vì người dân đều công nhận đó là diện tích đất công chứ không phải là đất của hộ ông A. Ý kiến của người dân cho rằng cứ sử dụng và nộp thuế mà nghiễm nhiên thành đất của mình và được cấp GCN thì những người khác sẽ không nộp sản và cũng cho rằng các thửa đất của hộ cũng phải được cấp GCN. Như vậy sẽ thành trào lưu thì UBND xã sẽ không quản lý được quỹ đất của mình.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Căn cứ Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
"1. Hộ gia đình, cá nhân đnag sử dụng đất mà có một trong các loại giấy tờ sau đây được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Các loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của chính phủ.
…"
>>> Luật sư tư vấn điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đã có từ lâu: 1900.6568
Khoản 2 Điều 21
– Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
– Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
– Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
– Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
– Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
– Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
– Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
– Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
– Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
– Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
Theo quy định trên, nếu ông A có một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất như trên thì nay sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất.
Nếu không có một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013, gia đình ông A sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013 và phải nộp tiền sử dụng đất.
Với phần tiền ông A đã nộp trong quá trình sử dụng đất là tiền thuế sử dụng đất hàng năm, khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể được bù trừ vào nghĩa vụ tài chính.
Về việc xác định đất công ích, UBND xã cho rằng phần đất 10.000m2 này là đất công do không có hộ gia đình nào được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với phần đất này là không có căn cứ, bởi phần đất 10.000m2 của này đang được hộ ông A sử dụng từ trước, nếu hộ ông A đáp ứng được các điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ được công nhận quyền sử dụng đất.