Điều chỉnh giới tính trong hồ sơ hộ tịch khi bị mất giấy khai sinh. Thủ tục, hồ sơ và điều kiện chỉnh sửa thông tin hộ tịch.
Điều chỉnh giới tính trong hồ sơ hộ tịch khi bị mất giấy khai sinh. Thủ tục, hồ sơ và điều kiện chỉnh sửa thông tin hộ tịch.
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư, em tên là phan Quỳnh oanh. Năm nay em 21 tuổi, Hôm rồi em có đi làm giấy thây đổi tên, khi em nộp hồ sở ở huyện thì huyện kiểm tra sổ hộ tịch thì ghi em giới tính nữ, nhưng mà em giới tính nam, sau đó huyện có lục lại sổ hộ tịch ở xã thì lại không có tên em trong đó, do em bị mất giấy khai sinh gốc nên giờ vẫn chưa giải quyết được, xin luật sư tư vấn cho em các nào để sữa lại giới tính và thay đổi tên. Chân thành cảm ơn luật sư.?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật Hộ tịch.
2. Giải quyết vấn đề:
Theo như bạn trình bày, bạn đã bị mất giấy khai sinh bản chính, ở xã không còn lưu giữ sổ hộ tịch của bạn, ở huyện sổ hộ tịch ghi sai giới tính của bạn, do vậy, trong trường hợp này, bạn phải đăng ký lại giấy khai sinh. Theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định. Theo khoản 2, 3 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ”.
Các giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại giấy khai sinh được quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định:
“Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm:
1. Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh).
2. Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:
a) Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
b) Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
c) Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
d) Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân;
đ) Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.
Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và phải cam đoan đã nộp đủ các giấy tờ mình có. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh cam đoan không đúng sự thật, cố ý chỉ nộp bản sao giấy tờ có lợi để đăng ký lại khai sinh thì việc đăng ký lại khai sinh không có giá trị pháp lý.
Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại việc sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
4. Việc đăng ký lại khai sinh vi phạm quy định của Luật hộ tịch, Nghị định số 123/2005/NĐ-CP và Thông tư này thì Giấy khai sinh đã được cấp không có giá trị pháp lý, phải được thu hồi, hủy bỏ. Người yêu cầu đăng ký khai sinh tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật”.
>>> Luật sư tư vấn thủ tục xác định lại giới tính công dân: 1900.6568
Thứ hai, về hồ sơ đăng ký lại Giấy khai sinh được quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP bao gồm:
a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;
c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý".
Sau đó, bạn nộp bộ hồ sơ này đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh bạn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn thường trú để thực hiện việc thủ tục đăng ký lại giấy khai sinh. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định của pháp luật thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định Luật hộ tịch 2014.