Điện nước sinh hoạt là giá bán điện, giá bán nước được phép bán theo quy định của pháp luật, giá cả này được áp dụng cho các hộ gia đình sử dụng các thiết bị tiêu thụ năng lượng điện, nước. Vậy điện nước sinh hoạt hộ gia đình có cần phải chịu thuế giá trị gia tăng hay không?
Mục lục bài viết
1. Điện nước sinh hoạt hộ gia đình có chịu thuế GTGT không?
Trước hết, cần phải tìm hiểu quy định của pháp luật về mức thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể. Căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Văn bản hợp nhất Luật thuế giá trị gia tăng năm2016 có quy định về mức thuế suất thuế giá trị gia tăng hiện nay. Cụ thể như sau:
(1) Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% sẽ được áp dụng đối với các loại hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, hàng hóa vận tải quốc tế, hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Văn bản hợp nhất Luật thuế giá trị gia tăng năm2016 khi tiến hành thủ tục xuất khẩu, ngoại trừ các trường hợp sau đây:
– Trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
– Dịch vụ cung cấp tín dụng, dịch vụ chuyển nhượng vốn;
– Dịch vụ tại bảo hiểm ra nước ngoài, dịch vụ tài chính phái sinh;
– Dịch vụ bưu chính, dịch vụ viễn thông, các sản phẩm xuất khẩu căn cứ theo quy định tại khoản 23 Điều 5 Văn bản hợp nhất Luật thuế giá trị gia tăng năm 2016. Đồng thời, hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu được xác định là các loại hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài lãnh thổ Việt Nam, trong khu phi thuế quan, các loại hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định cụ thể của Chính phủ.
(2) Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% được áp dụng cho các loại hàng hóa và dịch vụ sau đây:
– Nước sạch phục vụ cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt;
– Các loại quang được sử dụng để sản xuất phân bón, các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh, chất kích thích tăng trưởng vật nuôi và tăng trưởng cây trồng;
– Dịch vụ nạo vét kênh mương, nạo vét ao hồ phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng, dịch vụ sơ chế bảo quản các loại sản phẩm nông nghiệp;
– Các loại sản phẩm trồng trọt, sản phẩm chăn nuôi, sản phẩm thủy sản chưa thông qua chế biến;
– Mủ cao su đã thông qua giai đoạn sơ chế, nhựa thông sơ chế, các loại lưới và sợi được sử dụng để đan lưới đánh cá;
– Các loại thực phẩm tươi sống, thực phẩm lâm sản chưa thông qua giai đoạn chế biến, ngoại trừ gỗ/măng và các loại sản phẩm căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Văn bản hợp nhất luật thuế giá trị gia tăng năm 2016;
– Đường, phụ gia thực phẩm để sản xuất đường, trong đó bao gồm bã mía, bã bùn;
– Sản phẩm được tạo ra từ đay, cói, tre, nứa, vỏ dừa, sọ dừa, rơm, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác được sản xuất và chế biến bằng nguyên vật liệu tận dụng từ nông nghiệp, bông sơ chế, các loại giấy in báo;
– Thiết bị dụng cụ y tế, bông y tế, băng vệ sinh y tế, thuốc phòng bệnh và thuốc chữa bệnh, các sản phẩm hóa dược, dược liệu được sử dụng làm nguyên vật liệu sản xuất thuốc chữa bệnh hoặc thuốc phòng bệnh;
– Giáo cụ được sử dụng để giảng dạy và phục vụ cho quá trình học tập, trong đó bao gồm các loại hình mô phỏng, mô hình, hình vẽ, phấn, thước kẻ, bảng, compa, các loại thiết bị dụng cụ chuyên dùng phục vụ cho hoạt động giảng dạy nghiên cứu và thí nghiệm khoa học;
– Hoạt động văn hóa thể dục thể thao, văn hóa triển lãm, biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim, chiếu phim, nhập khẩu và phát hành phim;
– Đồ chơi cho trẻ em, các loại sách, dịch vụ khoa học công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;
– Mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật nhà ở.
(3) Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% sẽ được áp dụng đối với các loại hàng hóa và dịch vụ không thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 0% và thuế suất 5%.
Theo đó, điện nước sinh hoạt hộ gia đình sẽ có mức thuế suất giá trị gia tăng như sau:
– Nước sạch phục vụ cho sinh hoạt gia đình của hộ gia đình sẽ có mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5%;
– Mặt hàng điện, không phân biệt điện sinh hoạt hay điện kinh doanh đều thuộc đối tượng chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%.
2. Thời điểm tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp điện nước sinh hoạt hộ gia đình:
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Thông tư
– Đối với hoạt động buôn bán hàng hóa thì thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc chuyển giao quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt người bán đã thu được tiền hay chưa thu được tiền của người mua;
– Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ thì thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt bên cung ứng dịch vụ đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;
– Đối với hoạt động cung cấp điện, cung cấp nước sạch thì thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là ngày ghi chỉ số điện, chỉ số nước sinh hoạt tiêu thụ trên đồng hồ đo, và được ghi nhận cụ thể trong hóa đơn tính tiền;
– Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán hoặc chuyển nhượng hoặc cho thuê, thì thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc thu tiền theo tiến độ ghi nhận trong hợp đồng. Căn cứ vào số tiền thu được, cơ sở kinh doanh sẽ thực hiện thủ tục kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra phát sinh trong kỳ.
Theo đó thì có thể nói, thời điểm tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp điện nước sinh hoạt cho hộ gia đình, phục vụ cho hoạt động sinh hoạt hằng ngày sẽ được xác định là ngày ghi nhận chỉ số điện, chỉ số nước tiêu thụ trên đồng hồ, phản ánh cụ thể trên hóa đơn tính tiền điện/tiền nước.
3. Giá điện sinh hoạt năm 2024 hiện nay là bao nhiêu?
Giá điện sinh hoạt hiện nay cũng là mộttrong những vấn đề được nhiều người quan tâm. Căn cứ theo quy định tại Quyết định 2941/QĐ-BCT của Bộ Công Thương quy định về giá bán điện, có ban hành giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện và bán lẻ điện cho các đơn vị bán lẻ. Cụ thể, căn cứ theo phụ lục Giá bán điện được ban hành kèm theo Quyết định 2941/QĐ-BCT của Bộ Công Thương quy định về giá bán điện, thì giá bán điện sinh hoạt trong năm 2024 được phản ánh thông qua bảng thống kê như sau:
STT | Nhóm đối tượng khách hàng | Giá bán điện (đồng/kWh) |
1. | Giá bán lẻ điện cho sinh hoạt |
|
1.1. | Giá bán lẻ điện sinh hoạt |
|
| Bậc 1: Cho kWh từ 0 – 50 | 1.806 |
| Bậc 2: Cho kWh từ 51 – 100 | 1.866 |
| Bậc 3: Cho kWh từ 101 – 200 | 2.167 |
| Bậc 4: Cho kWh từ 201 – 300 | 2.729 |
| Bậc 5: Cho kWh từ 301 – 400 | 3.050 |
| Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên | 3.151 |
1.2. | Giá bán lẻ điện sinh hoạt dùng công tơ thẻ trả trước | 2.649 |
2. | Giá bán buôn điện nông thôn |
|
2.1. | Giá bán buôn điện sinh hoạt |
|
| Bậc 1: Cho kWh từ 0 – 50 | 1.506 |
| Bậc 2: Cho kWh từ 51 – 100 | 1.566 |
| Bậc 3: Cho kWh từ 101 – 200 | 1.704 |
| Bậc 4: Cho kWh từ 201 – 300 | 2.112 |
| Bậc 5: Cho kWh từ 301 – 400 | 2.392 |
| Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên | 2.492 |
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
–
– Quyết định 2941/QĐ-BCT của Bộ Công Thương quy định về giá bán điện;
– Thông tư
– Thông tư 43/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và
THAM KHẢO THÊM: