Tôi đã có nhà ở hợp pháp 3 năm và được cấp KT3 thì liệu có được làm hộ khẩu thường trú không và thủ tục như thế nào ạ. Tôi xin cảm ơn luật sư.
Tóm tắt câu hỏi:
Gia đình tôi đã chuyển vào Dĩ An – Bình Dương hơn ba năm. Hiện tại chúng tôi đã có nhà và được cấp KT3. Vậy gia đình tôi có được làm hộ khẩu thường trú tại Dĩ An – Bình Dương hay không và nếu được thì phải làm những thủ tục gì? Mong các Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Điều kiện làm hộ khẩu thường trú.
Điều 19 Luật số 36/2013/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Cư trú 2006 có quy định như sau:
"Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản”
Do Bình Dương là thành phố trực thuộc tỉnh và bạn đã có nhà ở hợp pháp nên bạn hoàn toàn có thể tiến hành đăng ký thường trú tại An Dĩ – Bình Dương theo quy định tại Điều 19 nêu trên.
Thủ tục đăng ký thường trú.
Để đăng ký thường trú một cách đúng trình tự và hợp pháp, bạn cần tiến hành các thủ tục như sau:
*Hồ sơ đăng ký thường trú:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
-Bản khai nhân khẩu
-Giấy chuyển hộ khẩu.
Theo đó, giấy chuyển hộ khẩu được quy định tại Điều 28 Luật số 36/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cư trú 2006 như sau:
“Điều 28. Giấy chuyển hộ khẩu
1. Công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu.
2. Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:
a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;
b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định như sau:
a) Trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
5. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
6. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải cấp giấy chuyển hộ khẩu:
a) Chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
b) Học sinh, sinh viên, học viên học tại nhà trường và cơ sở giáo dục khác;
c) Đi làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân;
d) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể;
đ) Chấp hành hình phạt tù; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, cơ sở cai nghiện ma tuý bắt buộc, quản chế.”
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ. Trường hợp anh đã có nhà ở hợp pháp thì các giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp được quy định cụ thể tại điểm a khoản 1 Điều này.
*Nơi nộp hồ sơ:
Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
*Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho công dân. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
*Lệ phí: lệ phí được áp dụng theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
Chuyên viên tư vấn: Nguyễn Thị Kim Dung