Đăng ký thường trú, chuyển khẩu tại thành phố Hà Nội không cần KT3. Đăng ký hộ khẩu Hà Nội nhanh gọn trong thời hạn 07 ngày.
Mục lục bài viết
1. Thủ tục đăng ký thường trú, chuyển khẩu tại Hà Nội là gì?
Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Hiện nay, chúng ta thường được nghe tới các cách gọi như thủ tục nhập hộ khẩu, thủ tục chuyển hộ khẩu, thủ tục chuyển khẩu… nhưng thực tế các cách gọi này đều dùng để chỉ một thủ tục được pháp luật quy định là thủ tục đăng ký thường trú.
Từ đó, có thể hiểu rằng thủ tục chuyển khẩu vào Hà Nội hay còn được gọi là thủ tục đăng ký thường trú tại Hà Nội chính là trình tự các bước mà người dân phải thực hiện để được
Địa chỉ mà một người muốn chuyển khẩu vào Hà Nội có thể là chỗ ở thuộc quyền sở hữu của chính người đó hoặc chỗ ở mà người đó được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ.
2. Đăng ký thường trú tại thành phố Hà Nội từ 01/7/2021:
2.1. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố Hà Nội:
Trước đây, Luật Cư trú năm 2013 có quy định về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương. Theo đó, công dân phải có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên.
Tuy nhiên, kể từ ngày 01/7/2021, khi Luật Cư trú năm 2020 có hiệu lực, các quy định trên đã bị bãi bỏ.
Do đó, việc đăng ký thường trú tại Hà Nội từ ngày 01/7/2021 không bị điều chỉnh bởi các điều kiện riêng của “Thủ đô”. Điều này được cho là tạo điều kiện bình đẳng trong quản lý cư trú với mọi công dân; bảo đảm quyền tự do cư trú của công dân theo
Cũng tương tự như các tỉnh, thành khác, điều kiện đăng ký thường trú tại Hà Nội được quy định như sau:
Thứ nhất, công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình tại Hà Nội thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
Thứ hai, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
– Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
– Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
– Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
Thứ ba, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp tại Hà Nội do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
– Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
Thứ tư, công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;
– Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
– Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
– Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.
Thứ năm, người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.
Thứ sáu, người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;
– Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
– Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
Thứ bảy, việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
Thứ tám, công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật Cư trú năm 2020, trừ trường hợp vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con.
2.2. Hồ sơ làm đăng ký hộ khẩu thường trú tại thành phố Hà Nội gồm những gì?
Theo quy định tại Điều 21 Luật Cư trú năm 2020, khi thực hiện thủ tục đăng ký hộ khẩu thưởng trú tại các tỉnh, thành nói chung cũng như tại Hà Nội nói riêng, người dân cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.
Ngoài ra, trong một số trường hợp cụ thể, người yêu cầu đăng ký thường trú còn phải cung cấp các loại giấy tờ khác để chứng minh đủ điều kiện đăng ký thường trú như:
Đối với trường hợp nhập hộ khẩu về nhà người thân, giấy tờ gồm có:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện về người khuyết tật, tâm thần… (nếu thuộc trường hợp này).
Đối với trường hợp nhập hộ khẩu về chỗ ở được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
+ Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.
2.3. Thủ tục đăng ký thường trú tại Hà Nội:
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trên, người dân cần tiến hành các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú.
Cơ quan đăng ký cư trú là: công an xã, phường, thị trấn hoặc công an huyện, quận, thị xã, thành phố Hà Nội.
Hình thức nộp thông qua cổng thông tin điện tử cư trú quốc gia:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
– Thẩm định hồ sơ;
– Cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú;
–
– Trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 3: Nhận kết quả
Theo quy định tại Luật cư trú năm 2020, khi thực hiện các thủ tục chuyển khẩu, tách khẩu người dân không được cấp sổ hộ khẩu bản giấy như trước đây, thủ tục đăng ký cư trú được hoàn tất khi thông tin được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Do đó, kết quả sau khi chuyển hộ khẩu là người dân sẽ nhận được thông báo của cơ quan công an về kết quả giải quyết hủy bỏ đăng ký cư trú hoặc giấy xác nhận cư trú để sử dụng trong một số trường hợp cần thiết.
3. Tại sao nên sử dụng dịch vụ đăng ký thường trú, chuyển khẩu tại Hà Nội của chúng tôi?
- Đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp:
Với đội ngũ Luật sư nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai, Luật Dương Gia tin tưởng sẽ cung cấp được đến quý khách hàng những dịch vụ đăng ký thường trú, chuyển khẩu uy tín nhất, bảo mật nhất, tiết kiệm chi phí và trong thời gian nhanh nhất.
- Luật Dương Gia có chi nhánh ở cả 3 miền, giải quyết được mọi yêu cầu dịch vụ đăng ký thường trú, chuyển khẩu tại Hà Nội nói riêng và trên toàn quốc nói chung:
Luật Dương Gia hiện có chi nhánh trên cả 03 miền Bắc – Trung – Nam với 03 hội sở tại Hà Nội – Đà Nẵng – TPHCM. Luật Dương Gia có đủ Luật sư, contact được với tất cả các cơ quan có thẩm quyền địa phương để giải quyết mọi nhu cầu sử dụng dịch vụ đăng ký thường trú, chuyển khẩu tại Hà Nội của mọi quý khách hàng trên toàn quốc.
- Dịch vụ chuyên nghiệp, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí:
Khi sử dụng dịch vụ của Luật Dương Gia, chúng tôi cam kết chi phí trọn gói, thời gian rõ ràng và chính xác, tác phong Luật sư chuyên nghiệp (tuân thủ đầy đủ Bộ quy tắc đạo đức hành nghề Luật sư).
- Bảo mật thông tin khách hàng 100%:
Mọi thông tin của khách hàng, thông tin vụ việc, thông tin hợp đồng dịch vụ pháp lý được Luật Dương Gia cam kết bảo mật 100%. Luật Dương Gia sẽ không cung cấp bất cứ thông tin nào cho bên thứ 3 nào khác nếu không có được sự đồng ý của khách hàng.
- Phương thức cung cấp dịch vụ đa dạng:
Hiện Luật Dương Gia cung cấp dịch vụ tư vấn đăng ký thường trú, chuyển khẩu hết sức đa dạng:
+ Luật Dương Gia cung cấp dịch vụ tư vấn đăng ký thường trú, chuyển khẩu trực tuyến qua Tổng đài Luật sư: 1900.6568
+ Luật Dương Gia cung cấp dịch vụ tư vấn đăng ký thường trú, chuyển khẩu trực tuyến qua Email, thư qua đường bưu điện
+ Luật Dương Gia cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, chuyển khẩu tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo yêu cầu của khách hàng
+ Luật Dương Gia cung cấp các dịch vụ đăng ký thường trú, chuyển khẩu như đã giới thiệu phía trên…
Với tôn chỉ nhu cầu của khách hàng đến đâu, Luật Dương Gia phục vụ đến đấy! Với phương thức cung cấp dịch vụ đa dạng, ở các giai đoạn khác nhau phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng, Luật Dương Gia mong muốn được đưa dịch vụ Luật sư đến với mọi người.
4. Thông tin liên hệ để sử dụng dịch vụ của Luật Dương Gia:
Để sử dụng dịch vụ, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin liên hệ chi tiết như sau:
- Địa chỉ Hội sở Miền Bắc: Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội
- Địa chỉ Hội sở Miền Trung: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
- Địa chỉ Hội sở Miền Nam: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
- Số tổng đài Luật sư tư vấn đăng ký thường trú, chuyển khẩu trực tuyến: 1900.6568
- Số điện thoại yêu cầu dịch vụ đăng ký thường trú, chuyển khẩu: 037.6999996
- Email tiếp nhận yêu cầu dịch vụ: [email protected]
Luật Dương Gia rất mong nhận được sự hợp tác từ phía quý khách hàng! Hy vọng và chắc chắn rằng, quý khách hàng sẽ có những trải nghiệm dịch vụ Luật sư tuyệt vời với Luật Dương Gia. Trân trọng cám ơn!