Các doanh nghiệp sau một thời gian hoạt động thường có xu hướng mở rộng phạm vi kinh doanh hoặc mở rộng mô hình kinh doanh. Một trong những phương thức mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn đó là thành lập chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh. Cùng tìm hiểu địa điểm kinh doanh.
Mục lục bài viết
1. Địa điểm kinh doanh là gì?
Địa điểm kinh doanh là nơi tiến hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính lúc đăng ký địa điểm kinh doanh. Được đặt tại tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh.
Hiểu đơn giản, địa điểm kinh doanh là nơi thực hiện các giao dịch mua bán tại nhiều tỉnh, thành khác nhau nhằm: Giảm chi phí vận chuyển, tăng doanh thu hay tạo điều kiện thuận lợi trong việc chăm sóc khách hàng…
Tuy nhiên, địa điểm kinh doanh không có con dấu, không có tư cách pháp nhân của công ty và không có chức năng đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.
2. Mục đích thành lập địa điểm kinh doanh?
Là một trong số những loại hình kinh doanh ngoài trụ sở chính, doanh nghiệp nên thành lập địa điểm kinh doanh trong những trường hợp:
+ Công ty muốn mở rộng địa điểm kinh doanh ngoài trụ sở chính nhưng trong cùng tỉnh/thành phố hoặc khác tỉnh/thành phố;
+ Muốn thành lập một đơn vị kinh doanh với thủ tục đơn giản, hồ sơ không phức tạp và thời gian nhanh chóng
+ Những doanh nghiệp muốn mở rộng phạm vị kinh doanh của mình nhưng không muốn phát sinh các thủ tục kê khai thuế phức tạp như chi nhánh nhưng lại có thể phát sinh được hoạt động kinh doanh (khác với văn phòng đại diện công ty chỉ là nơi giao dịch, chào hàng) thì nên lựa chọn hình thức thành lập địa điểm kinh doanh.
Theo thuật ngữ pháp lý, địa điểm kinh doanh có tên gọi tiếng Anh là “Business location”. Cũng có trường hợp địa điểm kinh doanh được biết đến với tên gọi khác là “Place of business”. Dù là tên gọi nào thì nó vẫn giữ nguyên ý nghĩa là nơi kinh doanh, khác với “representative office” là văn phòng đại diện.
3. Chi nhánh là gì?
Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và có nhiệm vụ thực hiện một phần hoặc toàn bộ chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Quyền của chi nhánh
1. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Chi nhánh.
2. Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Giao kết hợp đồng tại Việt Nam phù hợp với nội dung hoạt động được quy định trong giấy phép thành lập Chi nhánh và theo quy định của Luật này.
4. Mở tài khoản bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam.
5. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Có con dấu mang tên Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại khác phù hợp với giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của Chi nhánh
1. Thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam; trường hợp cần áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác thì phải được Bộ Tài chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chấp thuận.
2.
3. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điểm khác nhau cơ bản của Chi Nhánh Hạch Toán Độc Lập và Chi Nhánh Hạch Toán Phụ Thuộc:
Về thuế thu nhập doanh nghiệp
- Hạch Toán Phụ Thuộc: chuyển số liệu, chứng từ doanh thu, chi phí về công ty. Công ty kết hợp số liệu của các chi nhánh khác cùng công ty và hoạt động của công ty để hạch toán và thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Hạch Toán Độc Lập: xác định chi phí tính thuế và thu nhập tính thuế, chịu trách nhiệm kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp không kể liên quan gì đến hiệu quả kinh doanh của công ty cũng như các chi nhánh khác trong củng công ty.
Về kế toán
- Hạch Toán Phụ Thuộc: số liệu trong sổ sách là một phần của sổ sách của công ty. Đơn vị kế toán của công ty bao gồm bộ phận kế toán các chi nhánh.
- Hạch Toán Độc Lập: hạch toán đầy đủ sổ sách,
báo cáo tài chính ,… Phòng kế toán hay bộ phận kế toán ở chi nhánh hạch toán độc lập là một đơn vị kế toán theo Luật kế toán.
Điểm giống nhau của Chi Nhánh Hạch Toán Độc Lập Và Chi Nhánh Hạch Toán Phụ Thuộc:
- Do công ty mẹ tổ chức bộ máy nhân sự.
- Vốn kinh doanh của công ty, hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh là của công ty sau khi nộp thuế.
- Hoạt động theo chủ trương, hoặc theo ủy quyền của công ty.
- Kê khai thuế GTGT độc lập với công ty.
4. Thành lập địa điểm kinh doanh:
Khác với chi nhánh, thành lập địa điểm kinh doanh chỉ cần gửi
– Mã số doanh nghiệp;
– Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc tên và địa chỉ chi nhánh (trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh);
– Tên, địa chỉ địa điểm kinh doanh;
– Lĩnh vực hoạt động của địa điểm kinh doanh;
– Họ, tên, nơi cư trú, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đứng đầu địa điểm kinh doanh;
– Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Cách đặt tên địa điểm kinh doanh:
– Tên địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái Tiếng Việt, có thể kèm theo các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu, phát âm được.
– Tên địa điểm kinh doanh phải mang tên doanh nghiệp đồng thời kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với đăng ký thành lập chi nhánh.
– Đối với những doanh nghiệp nhà nước khi chuyển thành đơn vị hạch toán phụ thuộc do yêu cầu tổ chức lại thì được phép giữ nguyên tên doanh nghiệp nhà nước trước khi tổ chức lại.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và thụ lý giải quyết: Doanh nghiệp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại bộ phận một cửa của Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh/thành phố nơi đặt địa điểm kinh doanh.
Thời hạn hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận thành lập địa điểm kinh doanh
03 – 05 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động địa điểm kinh doanh.
5. So sánh giữa địa điểm kinh doanh và chi nhánh:
Tiêu chí | Chi nhánh công ty | Địa điểm kinh doanh |
Chức năng | Chức năng kinh doanh Chức năng đại diện theo ủy quyền | Chức năng kinh doanh |
Hình thức hạch toán | Hạch toán phụ thuộc Hạch toán độc lập | Phụ thuộc vào công ty mẹ |
Mã số thuế | Có mã số thuế riêng | Không có mã số thuế riêng |
Hóa đơn GTGT | Có hóa đơn GTGT, tùy theo nhu cầu chi nhánh | Không có hóa đơn GTGT |
Con dấu | Được phép khắc con dấu riêng theo nhu cầu, không bắt buộc | Không có con dấu riêng |
Ký hợp đồng | Được ký hợp đồng (bởi người đứng đầu/ đại diện pháp luật/ đại diện ủy quyền) | Không được ký hợp đồng |
Phạm vi thành lập | Có thể thành lập trong phạm vi cùng tỉnh hoặc khác tỉnh | – Nếu phụ thuộc công ty mẹ thì có thể thành lập cùng tỉnh hoặc khác tỉnh – Nếu phụ thuộc chi nhánh phải thành lập cùng tỉnh với chi nhánh |
Hình thức kế toán và kê khai thuế | Hạch toán phụ thuộc: – Nếu cùng tỉnh: Công ty mẹ chịu trách nhiệm làm báo cáo tài chính cuối năm, báo cáo thuế hàng quý, hàng năm, sử dụng chữ ký số công ty mẹ để nộp thuế môn bài. – Nếu khác tỉnh: Chi nhánh sẽ phải khắc con dấu riêng, mua chữ ký số riêng để nộp thuế môn bài, nộp thuế GTGT, làm báo thuế hàng quý nhưng báo cáo tài chính cuối năm công ty mẹ sẽ quyết toán. Hạch toán độc lập: Cùng tỉnh hoặc khác tỉnh đều phải mua chữ ký số riêng, làm khai thuế ban đầu, làm báo thuế hàng quý, nộp thuế môn bài, thuế TNDN, thuế GTGT và quyết toán thuế cuối năm (tương tự như doanh nghiệp). | – Nếu cùng tỉnh: Công ty mẹ chịu trách nhiệm khai thuế cho địa điểm kinh doanh như nộp tờ khai lệ phí môn bài, nộp thuế môn bài. – Nếu khác tỉnh: Phải làm thủ tục xin cấp MST, kê khai lệ phí môn bài, nộp thuế GTGT. |
6. Nên thành lập chi nhánh hay địa điểm kinh doanh?
Tùy theo mục đích hoạt động và định hướng phát triển của từng doanh nghiệp mà bạn sẽ quyết định chọn lựa thành lập chi nhánh công ty hay địa điểm kinh doanh.
Sau khi so sánh những điểm khác nhau của hai hình thức từ chức năng đến nghĩa vụ sau thành lập, chúng tôi sẽ tóm lại các ý chính sau:
– Ưu điểm của chi nhánh công ty so với địa điểm kinh doanh là:
+ Chủ động hơn trong tổ chức hoạt động kinh doanh và các vấn đề khác trong nội bộ chi nhánh.
+ Việc thành lập chi nhánh tại những tỉnh, thành (khu vực tạo ra doanh thu cao cho doanh nghiệp), sẽ tiết kiệm tối đa chi phí về vận chuyển. Đồng thời, mang đến lòng tin, sự thuận tiện cũng như dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt cho khách hàng. Đó là lý do các doanh nghiệp, tập đoàn chọn thành lập chi nhánh ở nhiều tỉnh, thành lớn thay vì địa điểm kinh doanh.
+ Chi nhánh có thể lựa chọn hình thức hạch toán độc lập hoặc phụ thuộc, địa điểm kinh doanh phải phụ thuộc vào công ty hoặc chi nhánh.
+ Chi nhánh có mã số thuế riêng nên không cần phải làm thủ tục cấp mã số thuế 13 như địa điểm kinh doanh.
– Nhược điểm của chi nhánh công ty so với địa điểm kinh doanh là:
+ Hồ sơ thành lập chi nhánh rắc rối hơn so với địa điểm kinh doanh.
+ Thủ tục giải thể chi nhánh phức tạp và lâu hơn địa điểm kinh doanh.
+ Nếu chi nhánh hạch toán độc lập phải thực hiện kê khai thuế độc lập cho chi nhánh. Nếu quy mô doanh nghiệp nhỏ, phải thực hiện khá nhiều nghĩa vụ liên quan đến thuế và các quy định pháp luật, sẽ ảnh hưởng đến thời gian, chi phí nhân sự cũng như các chi phí vận hành doanh nghiệp khác.
Kết luận: Qua bài viết trên, hy vọng bạn sẽ phân biệt được chi nhánh công ty và địa điểm kinh doanh. Đồng thời, chọn được loại hình phù hợp với những chiến lược, mục tiêu của doanh nghiệp, hạn chế những phát sinh chi phí và thời gian không nên có.