Địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh cụ thể như mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ tạo ra về doanh thu giúp doanh nghiệp cắt giảm những chi phí vận chuyển, tăng độ phủ của thương hiệu. Vậy theo pháp luật quy định địa điểm kinh doanh có được dùng con dấu riêng không?
Mục lục bài viết
1. Địa điểm kinh doanh có được dùng con dấu riêng không?
Điều 44 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất
– Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, là bao gồm có cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với về những ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
– Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và thực hiện việc bảo vệ về các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.
– Địa điểm kinh doanh là nơi mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.
Theo quy định trên thì địa điểm kinh doanh là nơi mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể. Có nghĩa là địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh cụ thể như mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ tạo ra về doanh thu giúp doanh nghiệp cắt giảm những chi phí vận chuyển, tăng độ phủ của thương hiệu, đồng thời là dễ dàng tiếp cận với đối tác mới và đặc biệt là đẩy mạnh hoạt động chăm sóc khách hàng.
Điều 43 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất
– Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc là dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
– Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và của cả những đơn vị khác của doanh nghiệp.
– Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, do văn phòng đại diện hoặc là do đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
Như vậy, qua các quy định trên có thể khẳng định được rằng, doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp sẽ được dùng con dấu riêng, còn đối với địa điểm kinh doanh thì sẽ không được sử dụng con dấu riêng, bởi vì địa điểm kinh doanh không phải là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp mà chỉ là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.
2. Khi lập địa điểm kinh doanh có phải đăng ký với cơ quan nhà nước:
Khoản 5 Điều 45 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất Luật Doanh nghiệp quy định trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp sẽ phải thực hiện thông báo địa điểm kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh. Như vậy, qua quy định này có thể khẳng định được rằng, khi lập địa điểm kinh doanh thì doanh nghiệp không phải thực hiện thủ tục đăng ký với cơ quan nhà nước (Phòng Đăng ký kinh doanh) mà sẽ chỉ cần thực hiện thủ tục thông báo địa điểm kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Căn cứ khoản 2 Điều 31 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thì thủ tục thông báo lập địa điểm kinh doanh được thực hiện như sau:
Bước 1: gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi bản thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh.
Bước 2: giải quyết thông báo lập địa điểm kinh doanh
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo lập địa điểm kinh doanh mà doanh nghiệp đã gửi đến cho Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật những thông tin về địa điểm kinh doanh ở trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Trường hợp mà doanh nghiệp có nhu cầu thì khi đó Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh cho doanh nghiệp.
– Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ phải thực hiện thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
Lưu ý những vấn đề sau khi lập địa điểm kinh doanh:
– Doanh nghiệp có thể lập địa điểm kinh doanh ở tại địa chỉ khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh;
– Thông báo lập địa điểm kinh doanh do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký trong trường hợp là địa điểm kinh doanh có trực thuộc doanh nghiệp hoặc do người đứng đầu chi nhánh ký trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh.
– Đặt tên cho địa điểm kinh doanh: căn cứ Điều 40 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất Luật Doanh nghiệp thì khi mà đặt tên cho địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tuân thủ như sau:
+ Tên địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái ở trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.
+ Tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm có tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Địa điểm kinh doanh”
+ Tên địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn ở tại địa điểm kinh doanh.
+ Ngoài tên bằng tiếng Việt, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể được đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt. Tên bằng tiếng nước ngoài là tên đã được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong các tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.
+ Phần tên riêng trong tên địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.
3. Quy định về đăng ký tạm ngừng kinh doanh đối với địa điểm kinh doanh:
Căn cứ Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thì vấn đề đăng ký tạm ngừng kinh doanh đối với địa điểm kinh doanh được quy định như sau:
– Trường hợp địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp khi đó phải gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất với thời gian 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh. Trường hợp địa điểm kinh doanh mà có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo đến cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày mà có tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm.
– Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện việc trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy xác nhận về vấn đề địa điểm kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh trong thời hạn thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
– Trường hợp doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật về vấn đề tình trạng pháp lý của doanh nghiệp và tình trạng của tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của chính doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh.
Lưu ý rằng, doanh nghiệp có thể đề nghị đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đồng thời với việc đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của chính doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của chính doanh nghiệp đồng thời với tình trạng của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh ở ngay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất Luật Doanh nghiệp.
– Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.
THAM KHẢO THÊM: