Xe máy điện và xe đạp điện là những loại phương tiện phổ thông sử dụng rộng rãi, khá nhiều đối tượng có thể tiếp cận với xe máy điện và xe đạp điện, tuy nhiên phụ huynh và học sinh trước khi mua cần phải nắm bắt được những quy định cần thiết. Vậy đi xe máy điện và xe đạp điện có cần phải có bằng lái xe hay không?
Mục lục bài viết
1. Đi xe máy điện, xe đạp điện có cần bằng lái xe không?
Trước hết, người đi xe máy điện và xe đạp điện cũng là người điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Trong quá trình tham gia giao thông thì người điều khiển phương tiện cần phải đáp ứng được những điều kiện nhất định và mang theo giấy tờ cần thiết. Căn cứ theo quy định tại Điều 58 của Văn bản hợp nhất Luật giao thông đường bộ năm 2019 có quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông. Theo đó, người lái xe tham gia giao thông cần phải đáp ứng đầy đủ độ tuổi và sức khỏe, có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp. Riêng đối với người tập lái phương tiện xe ô tô khi tham gia giao thông bắt buộc phải thực hành trên phương tiện tập lái và phải có giáo viên bảo trợ tay lái. Người điều khiển phương tiện giao thông khi điều khiển phương tiện cần phải mang theo các loại giấy tờ sau:
– Đăng ký xe được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền;
– Giấy phép lái xe đối với người điều khiển phương tiện xe cơ giới;
– Giấy chứng nhận kiểm định đáp ứng đầy đủ điều kiện an toàn kĩ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện xe cơ giới;
– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện xe cơ giới.
Căn cứ theo quy định tại Điều 59 của Văn bản hợp nhất Luật giao thông đường bộ năm 2019. Theo đó:
– Căn cứ vào loại phương tiện, căn cứ vào công suất động cơ, căn cứ vào trọng tài, công dụng của phương tiện xe cơ giới, giấy phép lái xe sẽ được phân chia thành giấy phép lái xe không có thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn;
– Giấy phép lái xe không có thời hạn bao gồm các loại giấy phép lái xe như sau:
+ Giấy phép lái xe hạng A1 sẽ được cấp cho người điều khiển phương tiện xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3;
+ Giấy phép lái xe hạng A2 sẽ được cấp cho những người điều khiển phương tiện xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên;
+ Giấy phép lái xe hạng A3 sẽ được cấp cho những người điều khiển phương tiện xe mô tô ba bánh, các loại phương tiện quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các loại phương tiện tương tự khác.
– Người khuyết tật điều khiển phương tiện xe mô tô ba bánh dùng cho những người khuyết tật theo quy định của pháp luật thì sẽ được cấp giấy phép lái xe hạng A1;
– Giấy phép lái xe không có thời hạn bao gồm các loại giấy phép lái xe như sau:
+ Giấy phép lái xe hạng A4 sẽ được cấp cho những người điều khiển máy kéo có trọng tải từ 1000kg trở lên;
+ Giấy phép lái xe hạng B1 sẽ được cấp cho những người không hành nghề lái xe điều khiển phương tiện xe ô tô chở người với số lượng lên đến 09 chỗ ngồi, điều khiển phương tiện xe ô tô tải và máy kéo có trọng tải dưới 3500kg;
+ Giấy phép lái xe hạng B2 sẽ được cấp cho những người hành nghề lái xe điều khiển phương tiện xe ô tô chở người với số lượng lên đến 09 chỗ ngồi, điều khiển phương tiện xe ô tô tải và điều khiển máy kéo có trọng tải dưới 3500kg;
+ Giấy phép lái xe hạng C sẽ được cấp cho những người điều khiển phương tiện xe ô tô tải, người điều khiển máy kéo có trọng tải từ 3500kg trở lên và các loại phương tiện quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, giấy phép lái xe hạng B2;
+ Giấy phép lái xe hạng D sẽ được cấp cho những đối tượng được xác định là người điều khiển phương tiện ô tô chở người với số lượng từ 10 chỗ ngồi đến dưới 30 chỗ ngồi, các loại phương tiện quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C;
+ Giấy phép lái xe hạng E sẽ được cấp cho những đối tượng được xác định là người điều khiển phương tiện xe ô tô chở người với số lượng từ 30 chỗ ngồi trở lên, các loại phương tiện quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.
Theo đó, căn cứ theo điều luật nêu trên thì loại phương tiện xe máy điện, xe đạp điện sẽ không thuộc trường hợp phải có bằng lái xe.
2. Đi xe máy điện khi chưa đủ tuổi có bị phạt tiền không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 của
– Phạt cảnh cáo đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có hành vi điều khiển phương tiện xe mô tô, xe gắn máy, trong đó bao gồm cả xe máy điện và các loại xe khác tương tự xe mô tô, điều khiển phương tiện xe ô tô, máy kéo và các loại phương tiện tương tự xe ô tô;
– Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện hành vi như sau: Người điều khiển phương tiện xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe khác tương tự xe mô tô tuy nhiên không có giấy chứng nhận hoặc không mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện xe cơ giới còn hiệu lực, không mang theo giấy phép lái xe, không mang theo giấy đăng ký xe theo quy định của pháp luật.
Như vậy, nếu người trong độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chưa đủ độ tuổi đi xe máy điện tuy nhiên vẫn điều khiển xe máy điện tham gia giao thông thì sẽ không bị phạt tiền mà sẽ áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo.
3. Tuổi, sức khỏe của người lái xe được quy định thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 60 của Văn bản hợp nhất Luật giao thông đường bộ năm 2019 có quy định về độ tuổi và sức khỏe của người lái xe. Theo đó, độ tuổi của người lái xe được quy định như sau:
– Người từ đủ 16 tuổi trở lên theo quy định của pháp luật sẽ được điều khiển xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50cm3;
– Người từ đủ 18 tuổi trở lên theo quy định của pháp luật sẽ được điều khiển phương tiện xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh từ 50cm3 Trở lên và các loại phương tiện khác có kết cấu tương tự, điều khiển xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3500kg, các loại phương tiện ô tô chở người với số lượng lên tới 09 chỗ ngồi;
– Người từ đủ 21 tuổi trở lên theo quy định của pháp luật sẽ được điều khiển phương tiện xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3500kg trở lên;
– Người từ đủ 24 tuổi trở lên theo quy định của pháp luật sẽ được điều khiển phương tiện xe ô tô chở người với số lượng từ 10 chỗ ngồi đến 30 chỗ ngồi;
– Người từ đủ 27 tuổi trở lên theo quy định của pháp luật sẽ được điều khiển phương tiện xe ô tô chở người với số lượng trên 30 chỗ ngồi;
– Tối đa của một người điều khiển phương tiện xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
Đồng thời, người điều khiển phương tiện cần phải có sức khỏe phù hợp với loại xe và công dụng phù hợp với phương tiện mà mình điều khiển, và đáp ứng yêu cầu sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ y tế, Bộ giao thông vận tải.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2019 Luật Giao thông đường bộ;
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt;
– Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định xử phạt VPHC lĩnh vực giao thông.
THAM KHẢO THÊM: